Thứ Năm, 16 tháng 3, 2023

Sở LĐ-TB&XH tỉnh Bắc Giang: Áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, đẩy mạnh chuyển đổi số

Vừa qua, Sở LĐ-TB&XH tỉnh Bắc Giang đã xây dựng Kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2015, Kế hoạch thực hiện chuyển đổi số. Theo đó, xác định rõ trách nhiệm của các phòng, đơn vị, bộ phận và cá nhân liên quan trong việc đưa các nội dung, giải pháp để thực hiện hoàn thành mục tiêu chất lượng trong năm 2023 đảm bảo hiệu quả, chất lượng. Chuyển đổi số là nhiệm trọng tâm, là cơ sở đổi mới công tác quản lý, điều hành, vận hành quản lý nhà nước về lĩnh vực Lao động, Người có công và Xã hội.

Môi trường làm việc: "4 xin, 4 luôn, 5 không"

Kế hoạch xác định 6 mục tiêu quan trọng với nhiều biện pháp cụ thể thực hiện. Cụ thể: Tiếp tục duy trì, cải tiến liên tục và thật sự có hiệu quả Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại các phòng, đơn vị trực thuộc Sở.

Cán bộ công chức, viên chức của Sở có đủ phẩm chất năng lực, thông hiểu về chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, thực hiện hệ thống quản lý chất lượng. Tham gia các lớp tập huấn nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ.

Empty

Giám đốc Sở LĐ-TB&XH tỉnh Bắc Giang Nguyễn Tiến Cơi khai mạc phiên giao dịch việc làm đầu Xuân Quý Mão, kết nối trực tuyến 10 tỉnh, thành phố.

Thực hiện nghiêm túc và chặt chẽ các thủ tục hành chính đã được công bố; đảm bảo 100% thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được giải quyết đúng thời gian quy định (trong đó 80% được giải quyết trước hạn).

Tiếp tục rà soát, mở rộng TTHC cung cấp DVC trực tuyến toàn trình và một phần theo hướng thuận lợi, dễ tiếp cận cá nhân, tổ chức khi sử dụng. Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu số lượng hồ sơ TTHC giải quyết qua DVC trực tuyến đạt từ 60% trở lên; thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.

100% tài liệu hồ sơ liên quan đến các quy trình của hệ thống tài liệu nội bộ thường xuyên được duy trì, sắp xếp theo trình tự, có danh mục tài liệu, danh mục hồ sơ theo mô hình 5S.

Tạo môi trường làm việc thân thiện, thuận lợi; công khai các chế độ, chính sách và địa chỉ tiếp nhận phản ánh-kiến nghị; công chức, viên chức luôn có ý thức, gương mẫu trong giao tiếp, ứng xử, thực hiện phương châm "4 xin, 4 luôn, 5 không": Xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ; không cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà; không quan liêu vô cảm, vô trách nhiệm; không tham nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm; không xu nịnh, chạy chọt, gian dối; không lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thực thi công vụ.

Phấn đấu hoàn thành 100% các chỉ tiêu, nhiệm vụ giao; 100% tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp hài lòng về dịch vụ hành chính công của ngành.

Chuyển đổi số là nhiệm trọng tâm

Mục tiêu chung của Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ về chuyển đổi số năm 2023 của Sở LĐ-TB&XH tỉnh Bắc Giang xác định chuyển đổi số là nhiệm trọng tâm, là cơ sở đổi mới công tác quản lý, điều hành, vận hành quản lý nhà nước về lĩnh vực Lao động, Người có công và Xã hội, góp phần xây dựng và phát triển chính quyền số, phát triển kinh tế số và xã hội số, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội theo chủ trương, lộ trình chuyển đổi số của tỉnh.

2 (3)

Ông Trần Văn Hà - Phó Bí thư Đảng uỷ, Phó Giám đốc Sở chủ trì Chương trình đối thoại giữa Đảng ủy Sở với Đoàn thanh niên.

Tiếp tục duy trì và từng bước thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ Chuyển đối số được UBND tỉnh giao năm 2023. Thực hiện triển khai cụ thể các nội dung tại Kế hoạch số 6649/KH- UBND ngày 31/12/2022 của UBND tỉnh Bắc Giang về Chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Giang năm 2023 theo các lĩnh vực hoạt động của ngành. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhằm phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng, đặt trọng tâm vào Chuyển đổi số trong toàn ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

Kế hoạch cũng xác định rõ các mục tiêu cụ thể. Theo đó, phát triển chính quyền số: 100% tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng điện tử. Tỷ lệ hồ sơ công việc của Sở được xử lý trên môi trường mạng trên 95%; 100% thực hiện việc ký số của lãnh đạo.

Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ đạt trên 90%. Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính xử lý trực tuyến đạt trên 60%. Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công đạt trên 30%.

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu giảm nghèo ở các cấp; cơ sở dữ liệu an sinh; số hóa hồ sơ người có công. Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đạt 100 %.

Về phục vụ người dân và doanh nghiệp: 100% dịch vụ công trực tuyến toàn trình và một phần trên Cổng dịch vụ công của tỉnh được tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia. 100% tỷ lệ dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp.

Về mục tiêu về phát triển hạ tầng CNTT và an toàn thông tin: 100% tỷ lệ giao dịch trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh được xác thực điện tử. Thực hiện kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Nhà nước. Cán bộ chuyên trách CNTT của Sở được đào tạo, bồi dưỡng về an toàn thông tin.

Để đạt được các mục tiêu trên, Kế hoạch đề ra nhiều giải pháp cụ thể. Trước hết là tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý: Tiếp tục ban hành quy trình nội bộ, cập nhật quy trình điện tử đối với giải quyết từng TTHC mới phát sinh hoặc được sửa đổi, bổ sung; xây dựng, hoàn thiện các quy chế, quy định sử dụng và vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

Giải phấn phát triển hạ tầng số: Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện trang thiết bị hệ thống họp trực tuyến, hệ thống mạng LAN, máy tính, máy in, máy quét, thiết bị số hóa... đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.

Giải pháp phát triển dữ liệu: Tiếp tục xây dựng và triển khai đồng bộ các hệ thống thông tin chuyên ngành phục vụ quản lý về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

Phát triển các ứng dụng dịch vụ: Xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu (CSDL) các ngành đáp ứng theo tiêu chuẩn kỹ thuật, phù hợp Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bắc Giang và bảo đảm kết nối, chia sẻ, tích hợp với CSDL của Bộ, ngành; Sử dụng có hiệu quả các phần mềm chuyên ngành. Tiếp tục nâng cấp hoàn thiện cơ sở dữ liệu an sinh xã hội theo Kế hoạch 146/KH-UBND ngày 28/6/2019. Tiếp tục triển khai số hóa dữ liệu người có công; Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.

Giải pháp đảm bảo an toàn thông tin: Tiếp tục đầu tư các thiết bị, phần mềm, hệ thống giám sát bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Đối với các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin. Có cấu phần phù hợp cho giải pháp đảm bảo an toàn thông tin, giải pháp phòng, chống mã độc. Thực hiện việc cấu hình an toàn thông tin thiết bị điện tử có kết nối Internet (như camera giám sát, router, modem DSL v.v...), tuyệt đối không sử dụng cấu hình mặc định.

Giải pháp phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin: Đẩy mạnh công tác tự học tập, tuyên truyền, chủ động nâng cao nhận thức của cán bộ công chức, viên chức, người lao động các kiến thức về CNTT, ứng dụng CNTT, thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động thực thi công vụ; thường xuyên cử cán bộ công chức, viên chức phụ trách về lĩnh vực CNTT tham dự đầy đủ các chương trình bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về CNTT, chuyển đổi số do Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ tổ chức. Duy trì hoạt động của Tổ công nghệ thông tin của Sở.

Tiến Luyến

Không có nhận xét nào: