Thứ Sáu, 19 tháng 6, 2020

Công ty quản lý quỹ là gì? Nhiệm vụ của công ty quản lý quỹ


Với sự phát triển mạnh mẽ, công ty quản lý quỹ (công ty QLQ) ra đời để phục vụ nhu cầu đầu tư vào các quỹ mở.
Chắc hẳn khi đầu tư vào Finhay, các bạn đã nghe đến công ty QLQ. Vậy công ty QLQ là gì? và nó thực hiện nhiệm vụ như thế nào? Cùng Finhay đi tìm hiểu chi tiết nhé!
Công ty Quản lý quỹ là gì?

Thị trường chứng khoán Mỹ định nghĩa công ty QLQ là công ty chuyên trách thực hiện việc quản lý các quỹ đầu tư. Công ty đầu tư sử dụng nhà tư vấn đầu tư, hay người quản lý đầu tư để quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào danh mục đầu tư của quỹ.

Còn tại thị trường Việt Nam, khái niệm công ty QLQ được quy định tại khoản 2 điều 2 Nghị định 86/2016/NĐ-CP. Theo đó, công ty QLQ là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật chứng khoán để thực hiện các nghiệp vụ như: quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.

Vậy, công ty QLQ có 2 đặc điểm chính sau:
Công ty QLQ phải là doanh nghiệp, thành lập tuân theo pháp luật chứng khoán.
Thực hiện các nghiệp vụ: Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Quản lý danh Mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.
Nhiệm vụ thực hiện

Thực chất hoạt động của công ty QLQ là thực hiện chức năng về quản lý vốn tài sản thông qua việc đầu tư theo danh mục đầu tư hiệu quả nhất nhằm gia tăng giá trị của quỹ đầu tư.

Chức năng hoạt động và sản phẩm mà công ty QLQ cung cấp:

1, Quản lý quỹ đầu tư:
Huy động và quản lý vốn, tài sản
Tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư
Quản lý đầu tư chuyên nghiệp

2, Nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thị trường. Phân tích giá trị tài chính, đầu tư, thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho các hoạt động quản lý đầu tư.
Cơ quan quản lý chủ quản của công ty QLQ là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, bộ Tài chính và Ngân hàng nhà nước Việt Nam giám sát toàn bộ hoạt động của công ty QLQ, các quỹ đầu tư và các ngân hàng giám sát.
Ngân hàng giám sát sẽ thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán và giám sát công ty QLQ nhằm bảo vệ lợi ích người dùng. Còn công ty QLQ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư theo danh mục đầu tư.

3, Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính
Thực hiện tư vấn đầu tư và tư vấn quản trị cho khách hàng
Hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa các khoản đầu tư thông qua các công cụ tài chính
Tối ưu hóa các nguồn vốn cho các nhà đầu tư.

——————————–

Cổ phiếu quỹ là gì? Đánh giá hoạt động mua lại cổ phiếu quỹ


Nhiều người có nghe nói đến cổ phiếu quỹ nhưng không hiểu chính xác đó là gì. Bài viết này sẽ cho bạn lời giải đáp.
Cổ phiếu quỹ là gì?

Cố phiếu quỹ (CPQ) với tên gọi đầy đủ là cổ phiếu ngân quỹ. Đây là loại cổ phiếu do chính công ty cổ phần đại chúng phát hành. Sau đó được chính công ty mua lại từ nguồn vốn của chính mình.

Theo pháp luật quy định, điều kiện để công ty đó mua lại hoặc bán lại CPQ đó là công ty phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, nộp đơn xin phép theo quy định của sở GDCK/TTGDCK.
Đặc điểm của cổ phiếu quỹ

Chung quy, CPQ là cổ phiếu chung của tất cả các cổ đông có trong công ty. Đặc điểm của nó như sau:
Không có quyền biểu quyết các vấn đề trong công ty
Không được tính vào thu nhập trên cổ phiếu (EPS)
Tổng số CPQ không được phép vượt quá tỷ lệ vốn hóa
Không được thưởng/trả cổ tức bằng cổ phiếu
Không được trả cổ tức bằng tiền
Khi mua/bán CPQ thì doanh nghiệp không ghi nhận lãi lỗ. Mà chỉ ghi nhận việc tăng giảm nguồn vốn và thăng dư vốn cổ phần
Khi công ty mua CPQ, có thể tiến hành hủy CPQ hoặc có thể giữ lại và bán ra thị trường khi cần vốn
Tại sao công ty mua lại cổ phiếu quỹ?

Có một số lý do khiến các công ty mua lại CPQ của chính mình. Đó có thể là do công ty đang dư tiền và tạm thời chưa có nhu cầu sử dụng. Nên chọn cách dùng tiền đó để rút bớt số cổ phần đang lưu hành nhằm tăng giá trị thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS). Trường hợp khác, công ty có tiền và tin rằng cổ phiếu của mình đang bị thị trường định giá thấp hơn giá trị được tính.

Vì vậy, việc mua lại sẽ có lợi cho các cổ đông khi giá trị cổ phần được tăng lên. Điều này cũng vừa có lợi cho công ty nếu sau này muốn bán. Sẽ bán lại được với giá cao hơn giá vốn đã mua (phần lợi đó không được coi là lợi nhuận).

Việc mua lại cũng có thể là để tái cấu trúc nguồn vốn của công ty. Với những thị trường vốn vay rẻ, công ty có thể vay nợ và dùng nợ này để mua lại cổ phần của chính mình. Việc này nhằm mục đích thay thế (hoặc giảm bớt) nguồn vốn chủ sở hữu. Trường hợp này, lượng cổ phiếu được mua lại sẽ bị hủy ngay lập tức và như vậy, không phát sinh CPQ.

Đánh giá hành động mua cổ phiếu quỹ

Mục đích mà công ty mua lại CPQ là muốn ổn định giá cổ phiếu trên thị trường và tăng giá trị đầu tư cho các cổ đông.
Lợi ích của việc mua lại CPQ
Khi công ty mua lại CPQ, kéo theo số lượng cổ phiếu đang lưu hành giảm. Do vậy, thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ tăng >>> EPS tăng lên >>> Giá cổ phiếu tăng lên
Lấy niềm tin của các cổ đông và nhà đầu tư bên ngoài. Rằng cổ phiếu đang được đánh giá thấp và đáng
Như một lời khẳng định với các cổ đông trong trường hợp cổ phiếu giảm sâu, rằng công ty vẫn đang hoạt động tốt.
Nhược điểm của việc mua lại CPQ
Mua CPQ đồng nghĩa với việc bị giảm nguồn tiền mặt cho hoạt động kinh doanh
CPQ có thể bị lạm dụng, kém an toàn tài chính ảnh hưởng tới chủ nợ. Hoặc có thể ban lãnh đạo mua cổ phiếu quỹ từ một số cá nhân nhất định gây hại cho cổ đông

Nhưng, nói chung việc mua lại CPQ là điều tích cực. Về lý thuyết, động thái này giúp giảm lượng cổ phiếu lưu hành. Từ đó làm tăng hệ số thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS). Khi lượng cổ phiếu lưu hành giảm, EPS sẽ tăng thêm, giúp hệ số P/E và các chỉ tiêu sinh lời ROA, ROE…. của công ty trở nên hấp dẫn hơn trong mắt nhà đầu tư.

Đây cũng được xem là khoản đầu tư tài chính cho các công ty, khi mà mua CPQ nếu công ty đó kinh doanh tốt thì khả năng giá cổ phiếu tăng trưởng là cao. Lúc đó, công ty lại bán ra cổ phiếu quỹ, thu lời sẽ làm tăng thặng dư vốn cổ phần. Tuy nhiên, không phải công ty nào giá cổ phiếu cũng tăng khi mua lại CPQ, đây là điều cần lưu ý.

MÙA XUÂN BÊN CỬA SỔ

Sức mạnh của lãi suất kép trong đầu tư và cách áp dụng


Có thể bạn không biết việc tiết kiệm đều đặn hàng tháng và đầu tư sau 1 thời gian sẽ đem lại cho bạn cả một gia tài. Đồng thời, áp dụng sức mạnh của công thức lãi suất kép thì chẳng mấy chốc những điều bạn từng nghĩ không thể lại hoàn toàn có thể.
Lãi suất kép là gì?

Albert Einstein có câu nói nổi tiếng: “Lãi suất kép là kỳ quan thứ 8 của thế giới". Những ai hiểu được nó từ đó sẽ kiếm được tiền, ai không hiểm sẽ phải trả chi phí cho điều đó”

Warren Buffett cũng từng chia sẻ lý do mà ông giàu có được như vậy: “Sự giàu có của tôi kết hợp từ cuộc sống tại Mỹ, gen tốt và Lãi suất kép”.

Có thể thấy được tầm quan trọng của lãi suất kép như thế nào mà có thể khiến cho những con người có sức ảnh hưởng lại đánh giá cao đến vậy.

Vậy lãi suất kép là gì?

Lãi suất kép (còn gọi là lãi kép) là phần lãi lấy về từ việc đầu tư kinh doanh. Sau đó được gom lại cộng chung với vốn và dùng số tiền đó tiếp tục đầu tư sinh ra lãi suất có giá trị cao hơn. Vốn gửi càng nhiều thì lãi càng cao ở những giai đoạn tiếp sau.

Sức mạnh của lãi suất kép trong đầu tư

Ví dụ: Số tiền ban đầu là 100 triệu đồng. Đầu tư với lãi suất 8%/năm, nếu tính theo lãi đơn, sau 5 năm bạn nhận được: 100 * (1 + 8%*5) = 140 triệu đồng. Số tiền này còn cao hơn khi bạn sử dụng công thức lãi kép như sau: 100 * (1 + 8%)^5 = 146,93 triệu đồng.

So với lãi đơn thì lãi kép có sức mạnh kì diệu hơn hẳn đem lại cho chúng ta mức lợi nhuận cao hơn cùng một khoản đầu tư.

Thời gian đầu tư càng dài thì số tiền lãi nhận được càng nhiều, kể cả khi lãi suất không thực sự cao hay số tiền ban đầu không lớn nhưng chính thời gian sẽ làm biến đổi khối tài sản của bạn và khiến nó trở nên nhiều hơn. Chính vì vậy, bạn nên bắt đầu tiết kiệm và đầu tư sớm nhất có thể để vận dụng tối đa sức mạnh của lãi kép.

Chia sẻ thêm một chút: Nếu bạn đang nghĩ việc tích lũy tiền để đầu tư là khó và bạn nghĩ bạn gần như không thể đạt được.
Hãy nhìn vào thành quả mỗi ngày. Bạn chỉ cần 1% tốt hơn mỗi ngày và lãi kép sẽ nhấc bổng bạn lên và khiến bạn làm điều bạn từng nghĩ bạn không thể làm được.
Đây là điều hoàn toàn dựa trên toán học và được chứng minh 

Nếu bạn dành 1%/ tiền lương mỗi ngày nhờ luyện tập. Thì 1* 1,01 mũ 367 ngày = 37

Nghĩa là số tiền của bạn mỗi năm sau sẽ cao hơn gấp 37 lần hiện tại. Với chỉ 1% tốt hơn mỗi ngày.

Một cách nghiêm túc, hãy thử áp dụng việc ngày hàng ngày. 1% là cái bạn không thể thấy nhưng sau 1 năm, 2 năm, 5 năm nó chắc chắn sẽ cho bạn thấy rõ.

Chìa khóa ở đây là mỗi ngày. Chỉ có mỗi ngày mới kích hoạt chức năng lãi kép và cuối cùng bạn sẽ có phần thưởng sức đáng cho sự kiên trì này.
Công thức tính lãi kép

Công thức để tính lãi kép như sau: Số tiền gốc * (1 + lãi suất)^^số kỳ.

Như vậy, khi chúng ta đầu tư để tiền của mình sinh lãi kép, tiền sẽ sinh sôi theo thời gian. Lãi suất càng cao, thời gian đầu tư càng dài thì số tiền thu được càng lớn.

Cùng điểm lại 1 số ví dụ:

1 triệu tiền gốc, với lãi suất 8%/năm thì sau 5 năm sẽ là: 1,000,000 * (1 + 8%)^5 = 1,469,328 đồng

1 triệu tiền gốc, lãi suất 8%, sau 10 năm = 2,158,924 đồng

1 triệu tiền gốc, lãi suất 8%, sau 20 năm = 4,660,957 đồng

1 triệu tiền gốc, lãi suất 8%, sau 30 năm = 10,062,656 đồng

1 triệu tiền gốc, lãi suất 8%, sau 40 năm = 21,724,521 đồng

1 triệu tiền gốc, lãi suất 8%, sau 50 năm = 46,901,612 đồng

Thử tưởng tượng nếu bạn có thể đầu tư với lãi suất 24%, thì trong vòng 30 năm, từ 1 triệu có thể trở thành 634 triệu. Gấp 634 lần. Con số thật kinh khủng đúng không nào!
Làm thế nào để áp dụng lãi kép?

Thời gian

Hãy bắt đầu tích lũy và đầu tư sớm nhất có thể ngay từ bây giờ. Thời gian quả thực đóng vai trò rất quan trọng trong việc gia tăng sức mạnh của lãi kép. Thời gian càng dài thì lãi càng cao.

Lãi suất

Tận dụng và lựa chọn kênh đầu tư phù hợp với lãi suất cao là một cách để tạo nên sự thành công của việc áp dụng lãi kép.

Đầu tư thường xuyên

Tạo thói quen đầu tư đều đặn hàng tháng. Sức mạnh của 1% đã nói ở trên. Bạn nhớ chứ? Chỉ cần 1% mỗi ngày và lãi kép sẽ nhấc bổng bạn lên.

Kiên trì

Mảnh ghép cuối cùng tạo nên sức mạnh kì diệu của lãi kép chính là sự kiên trì của bản thân. Bạn cần cố gắng tối đa để tiền của mình sinh sôi. Hãy thật bình tĩnh và theo tới cùng, bởi lúc đầu chắc chắn lợi nhuận sẽ không đáng kể nhưng qua thời gian nó sẽ trở nên to lớn vào cuối giai đoạn đầu tư.

Chứng chỉ tiền gửi là gì? Có nên mua chứng chỉ tiền gửi không?



Trên thị trường tài chính, chứng chỉ tiền gửi (CCTG) ngày càng phổ biến và là một trong những kênh đầu tư đem lại lợi ích lớn cho người sở hữu. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rõ lại loại đầu tư này. Vậy chứng chỉ tiền gửi là gì? và có nên mua nó không? Cùng Finhay đi tìm hiểu trong bài viết lần này.
Chứng chỉ tiền gửi là gì?

Chứng chỉ tiền gửi là do ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ chức và các cá nhân.

Về bản chất, CCTG là loại giấy tờ có giá trị tương đương sổ tiết kiệm. Tuy nhiên, nó chỉ được ngân hàng phát hành theo từng đợt tùy nhu cầu vốn của họ. Mệnh giá từ 100.000 đồng đến vài tỷ đồng và kỳ hạn thường kéo dài từ 1 tháng đến 10 năm.

Có 3 loại chứng chỉ tiền gửi bao gồm:
CCTG ghi danh: Khi mua thì người mua sẽ được ghi tên trên giấy hoặc sổ
CCTG gửi vô danh: Là hình thức phát hành giấy tờ hoặc sổ không ghi tên người sở hữu. Vì thế bất cứ người nào nắm giữ CCTG này thì thuộc quyền sở hữu thuộc về người đó.
CCTG ghi sổ: Đây loại mà người sở hữu không có quyền bán hoặc chuyển nhượng lại. Lãi sẽ chỉ được hưởng và ngày đáo hạn.
Đặc điểm của chứng chỉ tiền gửi

Đặc điểm của loại hình tiền gửi này là mức sinh lời cao và được chuyển nhượng cho người khác hoặc chuyển cho ngân hàng.

Ưu điểm:
CCTG là một tài sản phi rủi ro do các ngân hàng phát hành và được bảo đảm bởi Chính phủ.
Lãi suất gửi thường cao hơn nhiều so với khi bạn gửi tiết kiệm.
Có thể chuyển nhượng hoặc bán giấy tờ có giá trị này khi cần vốn

Nhược điểm:
Thực tế việc chuyển nhượng loại giấy tờ này cũng khá khó khăn do ít người mua. CCTG có hình phạt nếu bạn muốn rút tiền về trước khi đáo hạn. Bạn không chỉ mất số tiền lãi mà còn có thể mất 10% tài sản gốc của mình. Đây gọi là hình phạt trong trường hợp rút sớm.
Chính vì vậy, việc thanh khoản CCTG kém hơn so với sổ tiết kiệm.
So sánh chứng chỉ tiền gửi với việc gửi tiết kiệm
Sự khác nhau giữa gửi tiết kiệm và chứng chỉ tiền gửi
Có nên mua chứng chỉ tiền gửi không?

Nhằm thu hút khách hàng và đảm bảo nhu cầu trong từng giai đoạn, hiện nay một số ngân hàng đưa ra mức lãi suất hấp dẫn, cạnh tranh và cao hơn lãi suất của hình thức gửi tiết kiệm truyền thống cùng kỳ.

Bạn cũng nên biết, lựa chọn mỗi kênh đầu tư đều mang tới những lợi ích và rủi ro khác nhau. Lợi nhuận càng cao thì mức độ rủi ro càng cao. Vì thế bạn có thể cân nhắc, đánh giá nhiều khía cạnh, phân chia các khoản cần chi tiêu trong tương lai để lựa chọn đầu tư cho hợp lý.

Xác định rằng bạn có khoản tiền nhàn rỗi và sẽ không dùng đến nó trong một thời gian dài thì việc mua CCTG là cách rất tốt bởi mức lãi suất mà nó mang lại.

Đa dạng hoá rủi ro các khoản đầu tư


Bạn muốn đầu tư nhưng ngại rủi ro? Bạn đang phân vân làm cách nào để đầu tư hiệu quả, hạn chế rủi ro khi đầu tư? Từ xa xưa người ta đã có câu “Đừng để tất cả trứng vào một giỏ”. Tại sao phải phân bổ “trứng” vào nhiều “giỏ” và phân bổ như thế nào cho hợp lý, vào “giỏ” nào thì an toàn và có lợi nhuận cao, đó chính là đa dạng hoá đầu tư.

Khái niệm về Đa dạng hóa đầu tư
Đa dạng hoá đầu tư là giải pháp mà nhà đầu tư phân bổ tiền vốn vào nhiều khoản đầu tư khác nhau. Khi một lĩnh vực đầu tư bị sụt giảm và lĩnh vực khác tăng trưởng thì việc lựa chọn đa dạng hóa trong đầu tư giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro.

Đa dạng hoá danh mục đầu tư chứng tuy không hoàn toàn có thể xoá bỏ được hết rủi ro, nhưng có thể giảm bớt mức rủi ro đó theo nguyên tắc đầu tư “không nên để tất cả trứng vào cùng một giỏ”.

Thông thường những khoản đầu tư có tỷ suất sinh lời cao thì có rủi ro cao và ngược lại những khoản đầu tư có tỷ suất sinh lời thấp thì rủi ro thấp. Nhà đầu tư có thể giảm được rủi ro bằng cách đầu tư vào nhiều nơi khác nhau hay vào nhiều dự án khác nhau.
Sự cần thiết phải đa dạng hóa đầu tư

Hoạt động đầu tư dù diễn ra dưới hình thức nào cũng gắn với nhiều loại rủi ro khác nhau. Trong khi đó, mục đích cuối cùng của các nhà đầu tư là tối đa hóa lợi ích, vì thế, việc tìm kiếm các biện pháp để tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa lợi ích trở thành một nhu cầu thiết thực.

Nếu trứng của bạn để trong một giỏ và giỏ rơi xuống đất, bạn sẽ chỉ còn trứng vỡ. Đa dạng hóa gần giống như là một dạng bảo hiểm, phòng khi cả giỏ bị rơi. Chẳng hạn nếu bạn chỉ đầu tư vào cổ phiếu của một công ty, nếu công ty đó hoạt động không hiệu quả và cổ phiếu bị hủy niêm yết thì bạn sẽ bị thua lỗ hết

Do vậy, một trong các biện pháp tối thiểu hóa rủi ro đối với nhà đầu tư là đa dạng hóa đầu tư, vì việc mở rộng phạm vi đầu tư vào nhiều công ty, lĩnh vực không có nhiều liên kết với nhau, bạn có thể kiềm chế được biến động giá cả với danh mục của mình do thực tế, rất hiếm khi xảy ra trường hợp tất cả các ngành đi lên hay đi xuống với cùng một tốc độ và trong cùng một thời kỳ. Do đó, đa dạng hóa sẽ đảm bảo sự hoạt động ổn định hơn, ít rủi ro hơn cho các nhà đầu tư.
Làm thế nào để đa dạng hoá?

Đa dạng hóa đầu tư có nhiều cách và việc cần làm trước khi quyết định phân bổ các khoản tiền vốn, bạn cần tìm hiểu loại hình phù hợp với khả năng tài chính và cơ hội có lợi nhuận cao.

Đa dạng hóa với một loại tài sản: khi chúng ta đầu tư vào trái phiếu thì bạn có thể mua nhiều loại trái phiếu như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu kho bạc với các kỳ hạn ngắn – dài khác nhau.

Đa dạng hóa với nhiều loại tài sản: Bạn có thể đầu tư vào nhiều loại tài sản bao gồm quỹ mở, cổ phiếu, trái phiếu, tiền mặt, hàng hóa…

Đa dạng hóa ngành nghề: Cùng là đầu tư cổ phiếu hay trái phiếu nhưng nếu bạn đầu tư vào các ngành nghề khác nhau cũng giúp hạn chế rủi ro.
Đa dạng hóa theo vốn hóa thị trường: Phân bổ danh mục đầu tư vào các cổ phiếu của công ty có quy mô khác nhau sẽ giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư.

Quỹ mở: Cách dễ nhất để đa dạng hóa

Nếu bạn không có đủ mạnh về tài chính để đầu tư vào nhiều cổ phiếu, trái phiếu và các tài sản khác cùng một lúc. Hơn nữa, bạn cũng không có nhiều thời gian và kiến thức tài chính chuyên sâu để phân tích và theo dõi thị trường thường xuyên. Trong trường hợp này, đầu tư với các quỹ mở là lựa chọn tối ưu nhất. Đầu tư vào quỹ mở là hình thức đầu tư chứng khoán gián tiếp. Thay vì bạn tự đầu tư chứng khoán trực tiếp thì bạn bỏ tiền vào quỹ mở. Quỹ mở có các chuyên gia đầu tư kinh nghiệm sẽ đầu tư tiền của quỹ vào cổ phiếu, trái phiếu. Nếu đầu tư vào các công ty thì bạn sẽ nhận được cổ phiếu, còn đầu tư vào quỹ mở thì sẽ nhận được chứng chỉ quỹ. Nếu quỹ đầu tư thành công thì giá trị tài sản của quỹ tăng lên tức là giá trị chứng chỉ quỹ tăng lên và đem lại lợi nhuận cho bạn.
Kết luận

Bạn cần luôn nhớ rằng cho dù danh mục đầu tư có được đa dạng hóa đến đâu chăng nữa thì không bao giờ nguy cơ rủi ro là không. Bạn có thể giảm thiểu được những rủi ro gắn liền với các cổ phiếu đơn lẻ ( rủi ro phi hệ thống), thế nhưng luôn có những rủi ro thuộc về bản chất của thị trường rủi ro hệ thống). Những rủi ro này có thể ảnh hưởng đến hầu hết tất cả các cổ phiếu và sự đa dạng dù ở mức độ nào cũng không thể ngăn chặn được chúng.

Đa dạng hoá đầu tư chứng khoán tuy không hoàn toàn xoá bỏ được hết rủi ro, nhưng có thể giảm bớt mức độ rủi ro đó theo nguyên tắc đầu tư “không nên để tất cả trứng vào cùng một rổ”. Bạn cần nắm rõ các phương pháp đầu tư đa dạng hóa. Có như vậy, hoạt động đầu tư mới trở nên thuận lợi và an toàn ngay cả trong thời kỳ kinh tế khó khăn nhất.

MỘT ĐỜI NGƯỜI MỘT RỪNG CÂY

Lịch sử thị trường chứng khoán


Nhắc đến thị trường chứng khoán chắc không ai còn cảm thấy xa lạ. TTCK là yếu tố cơ bản, là biểu tượng của nền kinh tế hiện đại. Mặc dù có thể tiếp cận dễ dàng, nhưng nhiều người nghĩ TTCK rất rủi ro và còn e dè khi tham gia đầu tư. Đối với tài chính cá nhân, kênh TTCK là một phương án đầu tư tối ưu giúp tạo ra lợi nhuận cao so với những phương án an toàn khác. Đầu tư vào TTCK đòi hỏi sự am hiểu về thị trường cũng như kiến thức về các công cụ tài chính.
Lịch sử ra đời và sự phát triển của TTCK thế giới:

Là một bộ phận cấu thành của Thị trường tài chính (TTTC), TTCK là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán- các hàng hóa và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Mặc dù hiện nay TTCK có những giao dịch toàn cầu phức tạp, nhưng từ những ngày đầu, nó được phát triển một cách tự phát và rất sơ khai. Vào khoảng thế kỷ thứ 15, ở Vương Quốc Bỉ, tại các quán café, các thương gia thường tụ tập để trao đổi, mua bán hàng hóa.

Đặc điểm của hoạt động này là các thương gia chỉ trao đổi bằng lời nói với nhau về các hợp đồng mua bán mà không có sự xuất hiện của bất cứ hàng hoá, giấy tờ nào.

Thị trường này phát triển nhanh chóng, được thành lập ở London và một loạt tại Pháp, Đức, Ý, các nước Bắc Âu hay Mỹ. Đến năm 1921, tại Mỹ, khu chợ này được chuyển từ ngoài trời vào trong nhà, Sở giao dịch chứng khoán chính thức được thành lập. 
Hình ảnh Sở giao dịch chứng khoán giai đoạn đầu sơ khai
Hình ảnh Sở giao dịch chứng khoán hiện nay

Các phương thức giao dịch ban đầu vô cùng đơn giản với những ký hiệu giao dịch bằng tay và có thư ký nhận lệnh của khách hàng. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các Sở giao dịch chứng khoán đã sử dụng hoàn toàn hệ thống giao dịch điện tử nhằm đem lại hiệu quả và chất lượng cho giao dịch, đồng thời bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư.

Quá trình phát triển của TTCK đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Thời kỳ huy hoàng nhất là vào những năm 1975 – 1913 cùng với sự phát triển thịnh vượng của nền kinh tế. Ngoài ra, lịch sử ghi nhận hai đợt khủng hoảng lớn khi các TTCK lớn ở Mỹ, Tây u, Bắc u, Nhật Bản bị sụp đổ chỉ trong vài giờ vào 29/10/1929 và 19/10/1987. Song, trải qua các cuộc khủng hoảng, TTCK lại được phục hồi và tiếp tục phát triển.
Những Sở giao dịch chứng khoán ghi dấu lịch sử và nổi tiếng trên thế giới
Sở giao dịch chứng khoán Amsterdam

SGDCK Amsterdam được ra đời từ rất sớm, năm 1622. Tại đây, diễn ra các giao dịch của trái phiếu Chính phủ và cổ phiếu của các công ty. Thời kỳ đầu thành lập, chỉ có 20 người giao dịch. SGDCK Amsterdam được biết đến là nơi đầu tiên cho phép giao dịch liên tục, bán khống, giao dịch quyền chọn…..Tuy ra đời sớm nhưng SGDCK Amsterdam không được biết đến nhiều trong thế giới tài chính như NewYork hay London.
Sở giao dịch chứng khoán London

SGDCK London được thành lập từ 1801. Thời kỳ sơ khai, cổ phiếu không được giao dịch tại một tòa nhà nào cả. Thay vào đó, cả bên môi giới lẫn nhà đầu tư gặp nhau ở các quán cà phê ở khắp London. Khi ấy, nếu một công ty muốn bán cổ phiếu hay phát hành nợ, họ dán thông báo trên cửa các quán cà phê hay gửi thư tới nhà tài trợ.

Sau khi xảy ra đám cháy vào năm 1748, một nhóm giao dịch viên giàu có đã hiến một tòa nhà làm sở giao dịch năm 1773. Từ đây mở ra một thời gian dài nước Anh trở thành thủ đô tài chính của thế giới.
Ảnh: Quán cà phê Jonathan – nơi diễn ra các giao dịch chứng khoán sơ khai tại London
Sở giao dịch chứng khoán New York

Sở giao dịch chứng khoán New York (NYSE) hiện là SGDCK lớn nhất thế giới tính về giá trị vốn hóa thị trường và đứng thứ hai nếu tính theo số lượng công ty niêm yết. Đây chính là Sàn giao dịch chứng khoán lớn nhất và lâu đời nhất ở Mỹ. NYSE bắt đầu từ năm 1792 khi 24 nhà môi giới chứng khoán tập trung dưới một cây Buttonwood trên phố Wall để ký một thỏa thuận thiết lập các quy tắc để mua và bán trái phiếu và cổ phiếu của công ty.

Ban đầu, NYSE chỉ niêm yết 5 công ty. Cho đến ngày nay, SGDCK New York có đến hơn 2600 công ty niêm yết với tổng giá trị hơn 30 nghìn tỷ đô la Mỹ. Nó hoạt động theo hình thức giao dịch đấu giá và giao dịch tự động. NYSE được kiểm soát rất chặt chẽ nhằm duy trì một hệ thống trật tự và công bằng cho các nhà đầu tư.
Sở giao dịch chứng khoán NASDAQ

Đây là Sở giao dịch chứng khoán điện tử đầu tiên trên thế giới. Thay vì để người bán và người mua nhờ người môi giới xác định giá cổ phiếu, NASDAQ dựng một tấm bảng điện tử lớn niêm yết giá và sự biến động theo thời gian thực. Kể từ đó, NASDAQ đã phát triển và đưa ra các hệ thống giao dịch tự động cho phép nhà đầu tư tự động mua bán cổ phiếu của mình dựa trên các tiêu chuẩn định trước.

NASDAQ cũng cho ra đời Hệ thống đặt lệnh quy mô nhỏ (SOES), cho phép nhà đầu tư cá nhân đặt lệnh từ 1000 cổ phiếu trở xuống một cách tự động. SOES đã giải quyết vấn đề nhức nhối tại thời gian đó khi mà giao dịch nhỏ lẻ thường bị các nhà tạo lập thị trường bỏ qua khi họ đặt lệnh qua điện thoại. Các chức năng tự động của thị trường hiện nay phần lớn đều bắt nguồn từ phát minh của NASDAQ.
Kết luận

Giao dịch chứng khoán được thực hiện phổ biến nhất thông qua thị trường tập trung, hay còn gọi là SGDCK. Đây là nơi diễn ra hoạt động mua bán chứng khoán và là cơ quan phục vụ và duy trì trật tự giao dịch, bởi vậy, có thể nói SGDCK là thành phần quan trọng nhất của TTCK. Lịch sử TTCK gắn liền với lịch sử và sự phát triển của SGDCK, từ buổi sơ khai hoạt động của SGDCK với phương thức thủ công diễn ra tại sàn giao dịch, sau này có sự trợ giúp của máy tính và hiện nay đã điện toán hoàn toàn.

Trước khi đến tuổi 30, bạn cần biết những bài học tài chính này


Khi bước vào độ tuổi 30, có thể bạn thấy bản thân vẫn còn trẻ trung và bất khả chiến bại. Tuy nhiên, có một sự thật đáng sợ là bạn đã đi nửa đường đến thời khắc nghỉ hưu. Đã đến lúc để lại phía sau sự thiếu hiểu biết về tài chính của độ tuổi 20 và trở nên tiết kiệm hơn bằng cách làm chủ những thói quen tài chính hàng đầu dưới đây.

1. Bám sát ngân sách

Lập ngân sách có thể nói là một bài học cơ bản của quản lý tài chính. Hầu hết những người trong độ tuổi 20 đều từng biết về thiết lập ngân sách và, dù vô tình hay hữu ý, đã sử dụng một cách nào đó để quản lý ngân sách. Thậm chí, bất kì một người nào có ý định tích lũy và tiết kiệm thì hẳn đã phải đọc qua vài bài viết về tầm quan trọng và cách thiết lập ngân sách. Tuy nhiên, rất ít người trẻ có thể bám sát ngân sách mà họ thiết lập. Khi bạn bước sang tuổi 30, đã đến lúc bỏ qua quy trình thiết lập ngân sách mơ hồ và bắt đầu phân bổ mỗi đồng tiền mà bạn kiếm được. Điều này có nghĩa là nếu bạn chỉ muốn chi 15 USD một tuần cho việc uống cà phê, bạn phải tự kiểm soát sau khi tuần này đã uống 3 ly cà phê.

Điểm chung của việc lập ngân sách là để biết được tiền của bạn đi về đâu, từ đó đưa ra những quyết định hợp lý. Hãy nhớ rằng “kiến tha lâu có ngày đầy tổ”, mỗi một đồng tiền đều có giá trị. Chi tiền cho việc mua sắm hay du lịch không có gì là xấu cả, miễn là chi phí bỏ ra phù hợp với ngân sách của bạn và không làm ảnh hưởng đến các mục tiêu tiết kiệm của bạn. Nhận thức được thói quen chi tiêu của bản thân sẽ giúp bạn phát hiện ra những chỗ có thể cắt giảm chi phí và làm thế nào để tiết kiệm nhiều tiền hơn cho khoản hưu trí hoặc đầu tư.
2. Ngừng việc tiêu hết lương

Một bài học tài chính vỡ lòng mà ai cũng cần phải học, đó là tiết kiệm. Những người giàu có nhất thế giới đã không có được vị trí như hôm nay nếu họ tiêu xài toàn bộ tiền lương mỗi tháng. Theo cuốn The Millionaire Next Door của Thomas J. Stanley, nhiều triệu phú tự thân chi tiêu rất cần kiệm. Cuốn sách của Stanley cho thấy phần lớn triệu phú tự thân chỉ sử dụng xe hơi cũ và sống trong những căn nhà bậc trung. Tác giả cũng phát hiện ra những ai lái xe đắt tiền và mặc quần áo đắt đỏ thì sự thật là họ đang chìm trong nợ nần; tiền lương của họ không đủ để đáp ứng lối sống xa xỉ đó.

Hãy bắt đầu bằng cách sống chỉ dựa vào 90% thu nhập và tiết kiệm 10% còn lại. Bạn nên sử dụng chức năng tự động trích tiền đưa vào tài khoản tiết kiệm hưu trí khi có lương, như vậy bạn sẽ không còn đắn đo mỗi khi nhận lương nữa. Sau đó, tăng dần số tiền bạn sẽ tiết kiệm và giảm số tiền sẽ chi tiêu. Tốt nhất, hãy học cách sống chỉ sử dụng 60-80% tiền lương, tiết kiệm và đầu tư phần còn lại từ 20-40%. 
3. Hãy thực tế về các mục tiêu tài chính

Mục tiêu tài chính của bạn là gì? Hãy ngồi xuống và nghĩ về chúng. Viết chúng ra và tìm ra cách biến chúng thành hiện thực. Bạn ít có khả năng đạt được bất kỳ mục tiêu nào nếu bạn không viết ra và có kế hoạch cụ thể.

Chẳng hạn, nếu bạn muốn du lịch tới Ý, hãy ngừng mơ mộng về nó và lập kế hoạch. Tìm hiểu tổng chi phí của chuyến du lịch, sau đó tính toán số tiền phải tiết kiệm mỗi tháng. Kỳ nghỉ mơ ước của bạn có thể trở thành hiện thực trong vòng 1-2 năm nếu bạn thực hiện đúng các bước lập kế hoạch và tiết kiệm. Điều này cũng đúng với các mục tiêu tài chính cao cả khác, chẳng hạn như trả hết nợ hoặc tiết kiệm đủ tiền cho một khoản trả góp nào đó. 
4. Tìm hiểu tình hình nợ nần của bản thân

Nhiều người trở nên tự mãn về khoản nợ của họ sau khi bước vào độ tuổi 30. Với những ai có khoản vay sinh viên, thế chấp, nợ thẻ tín dụng và vay tự động, trả nợ đã trở thành lối sống. Họ thậm chí có thể nhìn nhận việc nợ nần là bình thường. Sự thật là họ không cần sống cả đời chỉ để lo trả nợ. Việc đánh giá số nợ và thiết lập ngân sách giúp chúng ta tránh vay thêm nợ.

Có nhiều phương pháp để trả nợ nhưng hiệu ứng quả cầu tuyết trở nên phổ biến khi đã giúp nhiều người duy trì được động lực. Hãy viết ra tất cả khoản nợ của bạn từ nhỏ nhất đến lớn nhất, bất kể lãi suất. Sau đó, thanh toán số tiền tối thiểu phải trả cho tất cả khoản nợ, ngoại trừ khoản nợ nhỏ nhất. Đối với khoản nợ nhỏ nhất, mỗi tháng bạn trả được càng nhiều thì càng tốt. Mục tiêu là trả xong khoản nợ nhỏ nhất trong vòng vài tháng và sau đó là chuyển sang khoản nợ tiếp theo.

Trả hết các khoản nợ sẽ có tác động đáng kể đến tình hình tài chính của bạn. Ngân sách của bạn sẽ có nhiều không gian hơn và bạn sẽ có thêm tiền dành cho các mục tiêu tiết kiệm và tài chính.
5. Lập quỹ khẩn cấp

Quỹ khẩn cấp rất quan trọng đối với sức khỏe tài chính của bạn. Nếu không có quỹ khẩn cấp, nhiều khả năng bạn sẽ đụng đến khoản tiền tiết kiệm hoặc dựa dẫm vào thẻ tín dụng để giúp bạn chi trả những khoản ngoài dự kiến, như y tế và đồ đạc. Bước đầu tiên là xây dựng quỹ khẩn cấp 1,000 USD, đó là mức tối thiểu mà tài khoản của bạn nên có. Bằng cách trích ra 100 USD mỗi tháng, trong vòng 10 tháng, bạn sẽ có quỹ khẩn cấp 1,000 USD. Sau đó, bạn có thể điều chỉnh con số này tùy thuộc vào chi phí hàng tháng. Một số nhà tư vấn tài chính khuyên bạn nên có tương đương 3 tháng chi phí sinh hoạt trong quỹ, có người đề nghị 6 tháng. Tất nhiên, số tiền bạn có thể tiết kiệm sẽ phụ thuộc vào tình hình tài chính của bạn.
6. Đừng quên khoản nghỉ hưu

Hầu hết mọi người khi bước vào độ tuổi 30, một là không có đồng nào trong tài khoản hưu trí, hai là số tiền đó rất hạn chế. Nếu bạn muốn có 1 triệu USD, bạn phải tiết kiệm ngay bây giờ, đừng chờ trúng số hoặc đợi đến khi ngân sách của bạn thoải mái hơn. Ở độ tuổi 30, bạn vẫn còn thời gian, vì vậy đừng lãng phí nó. Hãy chắc chắn rằng bạn nhận được những lợi ích tương xứng từ công ty. Nhiều công ty sẽ trao cho bạn những lợi ích tương xứng với sự đóng góp của bạn ở một mức độ nhất định, miễn là bạn gắn bó với công ty đủ lâu để nhận được những lợi ích đó, cơ bản đây là khoản tiền miễn phí dành cho việc nghỉ hưu của bạn. Tiết kiệm càng sớm, bạn sẽ càng kiếm được nhiều tiền lãi!

Các kênh đầu tư tài chính mà bạn nên thử một lần trong đời


Trong tài chính cá nhân, bạn được khuyên nên chia thu nhập thành các phần để quản lý, trong đó có một phần tiền dành cho đầu tư. Ai cũng mong muốn khoản tiền của mình sinh lời cao nhất; tuy nhiên, việc lựa chọn một kênh đầu tư hiệu quả lại là điều không hề dễ dàng, nhất là với các nhà đầu tư không chuyên nghiệp. Bài viết bàn về các kênh đầu tư cũng như các rủi ro mà nhà đầu tư thường gặp phải để bạn có cái nhìn toàn diện và đưa ra quyết định đúng đắn.
Đầu tư là gì?

Đầu tư là sử dụng khoản tiền nhàn rỗi vào một lĩnh vực nào đó nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Đầu tư có thể thông qua các kênh như gửi tiết kiệm ngân hàng, mua bán chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu hay qua kênh mua vàng hoặc bất động sản…

Đầu tư tài chính ngắn hạn hay dài hạn là tuỳ mỗi người, mỗi mục đích khác nhau. Tuy nhiên, một nguyên tắc vàng khi tham gia các kênh đầu tư, đó chính là không bao giờ “bỏ trứng vào một giỏ”, mà phải đa dạng hoá nhằm giảm thiểu những rủi ro khi đầu tư. Để có thể lựa chọn các kênh đầu tư hiệu quả, an toàn lại mang đến nhiều lợi nhuận, người tham gia cần phải tìm hiểu rõ bối ảnh kinh tế của thị trường đầu tư, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn khi tham gia đầu tư.

Các kênh đầu tư và những điều cần lưu ý
1, Gửi tiết kiệm

Gửi tiết kiệm là kênh đầu tư tài chính được nhiều người nghĩ đến đầu tiên khi có một khoản tiền để dành bởi sự phổ biến của các ngân hàng thương mại, cách thức đơn giản và độ an toàn cao của nó. Gửi tiết kiệm là kênh đầu tư tài chính được hưởng lãi suất đều đặn mà không sợ thất thoát hay thua lỗ.

Với kênh đầu tư tiết kiệm, người ta nhắc nhiều đến lãi phương pháp lãi kép và gọi đó là kỳ quan thứ 8 của thế giới. Bởi vì, số tiền nhận được sẽ tăng lên rất nhanh nếu bạn gửi tiền theo phương pháp lãi kép. Có 2 yếu tố để nhân số tiền của bạn lên. Một là thời gian đầu tư của bạn cần đủ dài, không bị ngắt quãng. Hai là lãi suất càng cao thì số tiền nhân lên càng nhanh. 

Tuy nhiên, lãi suất tiền gửi ngân hàng về cơ bản không cao như các kênh đầu tư khác, bởi vậy, đây là kênh đầu tư an toàn và ổn định chứ không phải kênh đầu tư kiếm lời cao.

2, Đầu tư vàng

Nhiều người chọn mua vàng vì giá vàng biến động liên tục và thường là tăng nhiều hơn giảm. Không nhất thiết phải có nhiều tiền mới đầu tư vàng. Mỗi lần mua một ít. Và cứ tích lũy dần đến khi giá vàng tăng thì bán ra, như vậy bạn đã nắm trong tay một khoản tiền lời. Đầu tư vàng khá đơn giản, nhưng thời gian đầu tư thường không ổn định. Thường thì nhà đầu tư vào vàng là những người có tiền nhàn rỗi trong một khoảng thời gian dài.

Giá vàng trên thị trường biến động khó lường, lại phụ thuộc vào giá vàng thế giới. Do vậy, để đầu tư vàng, người đầu tư cần tìm hiểu và có sự am hiểu nhất định, nhất là mối quan hệ bộ ba giữ giá dầu, giá đô la và giá vàng để có quyết định đúng đắn.
3, Đầu tư chứng khoán

Nhà đầu tư cá nhân có thể dễ dàng tham gia thị trường chứng khoán do không cần mức vốn lớn. Đây là một kênh đầu tư linh hoạt, mua bán dễ dàng, nhanh chóng và có khả năng sinh lợi cao nếu đầu tư đúng thời điểm, lựa chọn đúng chứng khoán cần đầu tư.

Phổ biến trên thị trường hiện nay là cổ phiếu và trái phiếu. Nếu đầu tư trái phiếu thì nhà đầu tư sẽ nhận lãi suất ổn định gần giống như gửi tiền ngân hàng, trong khi đầu tư cổ phiếu thì nhà đầu tư sẽ gặp rủi ro cao hơn. Đầu tư cổ phiếu đòi hỏi nhà đầu tư phải luôn theo dõi thị trường và có kiến thức tài chính tốt để dự đoán đúng xu hướng thị trường. Các kiến thức tài chính căn bản tối thiếu nhà đầu tư cần biết là đọc và phân tích báo cáo tài chính các công ty, các thông số thị trường,…

Đầu tư chứng khoán đòi hỏi nhà đầu tư phải có kiến thức tài chính và bỏ nhiều thời gian hơn vào việc phân tích và ra quyết định. Bên cạnh đó, yếu tố đầu cơ khiến cổ phiếu có thể tăng giá cao giả tạo, điều này có thể dẫn đến sự khan hiếm hay thừa thãi làm cho giá cổ phiếu tăng giảm đột biến.
4, Đầu tư vào bất động sản

Bất động sản là một kênh đầu tư mang đến nhiều lợi nhuận hấp dẫn cho người tham gia. Giả định, bạn mang 1 tỷ đồng gửi vào Ngân hàng trong thời hạn trên 1 năm, bạn sẽ được hưởng lãi suất tiết kiệm từ 6,5% – 7%/năm tuỳ ngân hàng. Nhưng thay vì bạn gửi ngân hàng, bạn mang số tiền đó đầu tư vào một mảnh đất ngoại thành. Bạn không được hưởng lãi suất tiết kiệm từ Ngân hàng nữa nhưng khi bán đất đi bạn lại có cơ hội cao kiếm được lãi gấp nhiều lần gửi ngân hàng.

Tuy nhiên, đầu tư bất động sản lại ẩn chứa nhiều rủi ro do đòi hỏi nguồn vốn lớn, tính thanh khoản của bất động sản không cao, thời gian đầu tư có thể rất dài. Do vậy, người đầu tư cần xem xét kỹ lưỡng trước khi “rót” tiền vào một lô đất nào đó. Khi đầu tư, cũng cần hiểu rõ mục đích đầu tư của mình, chẳng hạn người mua bất động sản để cho thuê khác với người mua nhằm mục đích bán lại trên thị trường.
5, Đầu tư các quỹ đầu tư

Nếu không có kiến thức về Tài chính, nhà đầu tư có thể đầu tư tiền vào các quỹ đầu tư dưới dạng mua chứng chỉ quỹ. Quỹ đầu tư thu hút tiền nhàn rỗi từ các nguồn khác nhau để đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ hay các tài sản khác. Loại hình đầu tư này có nhiều ưu điểm là tính thanh khoản cao, bạn có thể rút vốn theo nhu cầu, bên cạnh đó mức độ rủi ro được giảm thiểu tối thiểu do danh mục đầu tư được chọn lọc – phân tích kỹ lưỡng bởi đội ngũ các chuyên gia tài chính.
Business people shaking hands together

Tuy nhiên, khi đầu tư chứng chỉ quỹ, nhà đầu tư có thể gặp rủi ro từ việc lựa chọn sai quỹ đầu tư. Bởi vậy, nhà đầu tư cần tìm hiểu kỹ lưỡng để lựa chọn một quỹ đầu tư uy tín. Nếu tìm hiểu được một công ty quản lý quỹ tốt, thì việc đầu tư này thực sự sẽ đem đến cho nhà đầu tư rất nhiều lợi nhuận mà không cần tốn quá nhiều công sức.
Kết luận

Để đạt được mục tiêu tự do tài chính dễ dàng hơn, ta cần tìm kiếm nguồn thu nhập thụ động từ các kênh đầu tư hiệu quả. Bài viết đã đưa ra những kênh đầu tư phổ biến trên thị trường hiện nay và những lưu ý khi tham gia đầu tư. Cần phải nhớ rằng, đầu tư gắn liền với rủi ro, do vậy, không có kênh đầu tư nào là chắc chắn. Bạn cần đa dạng hóa danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận, phù hợp với nhu cầu, mục đích của bản thân.

Sức mạnh thần kì của lãi nhập gốc, công thức tính như thế nào?


Lãi nhập gốc là phương pháp tính lãi khi gửi tiết kiệm ngân hàng. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách gửi tiền sao cho hiệu quả và hưởng tiền lãi nhiều nhất. Cùng Finhay đi tìm hiểu trong bài viết này nhé!
Hiểu đúng lãi nhập gốc là gì?

Hiểu một cách đơn giản, lãi nhập gốc là một hình thức tính lãi được thực hiện với các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn nhưng khác ở chỗ khi đến thời hạn tất toán mà bạn không đến nhận lãi thì toàn bộ số tiền này sẽ tiếp tục gửi tiết kiệm với kì hạn giống với kỳ hạn cũ, lãi suất cũng bằng lãi suất cũ.

Trường hợp khác, hình thức lãi nhập gốc còn được diễn ra trong trường hợp có sự thỏa thuận thống nhất từ phía bạn và ngân hàng.

Tiền gửi không kỳ hạn: Việc quản lý tiền gửi và tính lãi nhập gốc sẽ được tính vào thời điểm những ngày cuối của tháng. Tùy vào các đơn vị ngân hàng mà sẽ có quy định về khoảng thời gian này.

Tiền gửi có kỳ hạn: Trường hợp khi đến hạn trả lãi nhưng bạn không đến quyết toán sổ tiết kiệm và nhận tiền thì theo như thỏa thuận trong hợp đồng hoặc do thỏa thuận từ trước thì ngân hàng sẽ tự động thực hiện tính lãi nhập gốc cho bạn. Khi đó, nhân viên ngân hàng sẽ tiếp tục mở một sổ tiết kiệm mới có kỳ hạn mới bằng số kỳ hạn cũ, với lãi suất cũng bằng lãi suất cũ và tiền gốc mới chính là số dư của tiền gốc cũ cộng với tiền lãi nhập gốc.
Công thức tính lãi nhập gốc

Đối với mỗi hình thức gửi tiết kiệm sẽ có công thức tính lãi nhập gốc khác nhau, căn cứ vào số ngày gửi thực tế và lãi suất áp dụng hiện hành. 

Các kênh đầu tư tài chính mà bạn nên thử một lần trong đời
Với tiền gửi không kỳ hạn

Số tiền lãi = Tổng tích số tính lãi trong tháng x lãi suất (tháng)/30 ngày

Trong đó: Tổng tích số lãi trong tháng = ∑ (số dư x số ngày trên thực tế mà số dư tồn tại )

Số gốc mới = Dư gốc (Tính đến ngày lãi nhập gốc) + Số tiền lãi nhập gốc
Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:

Tiền lãi = Số dư tiền gửi x Thời gian gửi x Lãi suất áp dụng cho thời gian gửi tiền

Gốc mới = Gốc cũ + Tiền lãi

Ví dụ: Bạn đang có số tiền 400 triệu đồng và đang có nhu cầu gửi tiết kiệm. Bạn gửi tiền với kỳ hạn 2 tháng và đáo hạn nhập lãi vào gốc. Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 2 tháng 7%/năm. Lãi suất kỳ hạn 12 tháng là 9%/năm. Sau một năm, số tiền khách hàng nhận được theo cả 2 cách được tính như sau:
Bạn gửi kỳ hạn 12 tháng với lãi suất tạm tính là 9%/năm thì bạn được hưởng lãi trong 12 tháng là:

Tiền lãi = 400 triệu x 9%/12 x 12 tháng = 36 triệu
Bạn gửi tiền kỳ hạn 2 tháng với lãi suất 7%/năm thì tiền lãi trong 2 tháng là:

Tiền lãi = 400 triệu x 7%/12 x 2 = 4,67 triệu đồng
Lần 2: Tiền lãi = (440 triệu đồng + 4,67 triệu đồng) x 7%/12 x 2 = 4,72 triệu đồng
Lần 3: Tiền lãi = (440 + 4,67+ 4,72) x 7%/12 x 2 = 4,78 triệu đồng
Lần 4: Tiền lãi = (440 + 4,67+ 4,72 + 4,78) x 7%/12 x 2 = 4,83 triệu đồng
Lần 5: Tiền lãi = (440 + 4,67+ 4,72 + 4,78 + 4,83) x 7%/12 x 2 = 4,89 triệu đồng
Lần 6: Tiền lãi = (440 triệu đồng + 4,67 triệu đồng) x 7%/12 x 2 = 4,95 triệu đồng
Vậy tổng số tiền lãi gửi 02 tháng lãi nhập gốc sau 12 tháng là 28.84 triệu đồng.
____________________________

Finhay với vai trò huấn luyện tài chính số giúp người dùng tiết kiệm, tích lũy thông minh, gây dựng và bảo vệ gia sản bắt đầu chỉ từ 50.000đ.

Ứng dụng cũng khuyến khích người sử dụng tích lũy – đầu tư có mục tiêu, đều đặn và trong dài hạn để đạt được lợi ích lớn nhất.

Vai trò của thị trường chứng khoán đối với sự phát triển kinh tế


Thực tế phát triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới đã khẳng định vai trò quan trọng của thị trường chứng khoán (TTCK) trong phát triển kinh tế. Mọi biến động trên TCCK đều có thể tác động đến nền kinh tế và các nhà đầu tư. Đây chính là kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế và cũng là kênh đầu tư tiềm năng của công chúng.
Đối với nhà đầu tư

TTCK cung cấp cho công chúng các sản phẩm đầu tư phong phú, giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư và giảm thiểu rủi ro. Các loại chứng khoán này khác nhau về tính chất, thời gian đáo hạn và độ rủi ro, bởi vậy, nó cho phép nhà đầu tư lựa chọn được loại hàng hóa phù hợp với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình. Ví dụ, nếu NĐT ưa thích rủi ro, kỳ vọng lãi suất sinh lời cao thì có thể chọn mua cổ phiếu và ngược lại, với những NĐT tìm kiếm sự an toàn, chấp nhận mức lãi suất thấp sẽ thiên về lựa chọn trái phiếu Chính phủ,…

Tham gia vào TTCK rất dễ dàng, thủ tục đơn giản, bất kể bạn là NĐT nhỏ lẻ với tài chính eo hẹp hay NĐT có tổ chức với nguồn vốn lớn. Đây được coi là kênh đầu tư tối ưu giúp tạo ra được lợi nhuận cao so với các kênh đầu tư án toàn khác.
Đối với các doanh nghiệp

Đầu tiên, thị trường chứng khoán giúp các doanh nghiệp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn bằng việc phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu, giúp doanh nghiệp tránh được các khoản vay ngân hàng với lãi suất cao. Doanh nghiệp có chứng khoán được niêm yết trên TTCK chắc chắn có uy tín hơn đối với công chúng, và chứng khoán cũng có tính thanh khoản hơn. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn rẻ hơn, sử dụng vốn tiết kiệm, linh hoạt và có hiệu quả hơn.

Việc mở cửa TTCK còn giúp doanh nghiệp thu hút thêm nguồn vốn trên thị trường quốc tế. Đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nước.

Điều thuận lợi nữa là khi chưa có cơ hội sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể dự trữ chứng khoán như là một tài sản kinh doanh và các chứng khoán đó sẽ được chuyển nhượng thành tiền khi cần thiết thông qua TTCK.

Thứ hai, TTCK là nơi đánh giá giá trị của doanh nghiệp một cách tổng hợp và chính xác thông qua chỉ số giá chứng khoán trên thị trường. Sự hình thành thị giá chứng khoán của một doanh nghiệp đã bao hàm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó ở hiện tại và dự đoán trong tương lai. Nói cách khác, giá cổ phiếu của một doanh nghiệp cao hay thấp thể hiện ở khả năng mang lại cổ tức cho các cổ đông của doanh nghiệp đó.

Từ đó, doanh nghiệp cần đưa ra các giải pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. TTCK giúp tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Đối với Nền kinh tế

Thứ nhất, TTCK tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Thêm vào đó, TTCK giúp tạo vốn cho nền kinh tế quốc dân. Nhờ có TTCK, Chính phủ có thể huy động các nguồn lực tài chính mà không bị áp lực về lạm phát, đặc biệt khi nguồn vốn đầu tư từ khu vực nhà nước còn hạn chế.

Thứ hai, TTCK được coi như “phong vũ biểu” của nền kinh tế, hay nói cách khác, TTCK có thể phản ánh một cách chính xác triển vọng nền kinh tế cho giai đoạn sắp tới. Theo giới phân tích thì TTCK sẽ đi trước sự thay đổi của nền kinh tế 6 tháng. Cụ thể là, giá chứng khoán tăng sẽ cho thấy một nền kinh tế phát triển, còn ngược lại, giá chứng khoán giảm lại dự báo không mấy tốt đẹp về triển vọng của nền kinh tế trong tương lai. Ví dụ điển hình là sự sụp đổ của TTCK vào năm 1929- đây là nhân tố chính dẫn đến cuộc Đại khủng hoảng vào những năm 1930.

Đối với Việt Nam, TTCK còn hỗ trợ tốt cho công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và cùng với hệ thống tín dụng của ngân hàng tạo ra một cơ cấu thị trường vốn Việt Nam cân đối hơn, hiệu quả hơn, hỗ trợ cho sự phát triển của nền kinh tế.
Kết luận

Thị trường chứng khoán ngày càng thể hiện được vai trò của mình trong sự phát triển của nền kinh tế ở mỗi quốc gia. Đây là nơi giúp Chính phủ và các doanh nghiệp thu hút luồng vốn lớn dài hạn cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời giúp công chúng có thêm cơ hội đầu tư. Với Việt Nam, TTCK trải qua nhiều biến động những vẫn luôn khẳng định vai trò thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế.

Bài toán cân đối giữa thu nhập và chi phí đầu tư


Đầu tư chính là khoản tích luỹ cho tương lai, việc đầu tư là cơ hội giúp chúng ta có thêm thu nhập và là cách tốt nhất để tiến đến tự do tài chính. Để biết một khoản đầu tư tạo ra lợi nhuận như thế nào và kênh đầu tư đó có đáng không, ta cần phải tính toán mức sinh lời cũng như chi phí đầu tư bỏ ra là bao nhiêu.

1, Thu nhập từ đầu tư
Rất khó để đạt được tự do tài chính nếu bạn chỉ có một nguồn thu nhập duy nhất từ lương. Trong cách kiếm tiền của người giàu, mỗi đồng tiền đều như những hạt giống để tiền sinh sôi thêm. Mỗi hạt giống đó đều có thể phát triển thành cây đại thụ, và nếu bạn lãng phí một hạt mầm thì cái cây sẽ không có cơ hội để hình thành.

Bạn có thể tìm kiếm các khoản thu nhập từ việc đầu tư để bổ sung vào nguồn thu nhập chính. Nguồn thu nhập tăng thêm này có thể bao gồm: đầu tư bất động sản, đầu tư chứng khoán, đầu tư vàng hay gửi tiết kiệm, góp vốn kinh doanh,…Tuỳ vào các kênh đầu tư sẽ mang lại thu nhập đầu tư là khác nhau.

Gửi ngân hàng: Mặc dù không phải là một lựa chọn hấp dẫn nhưng đây lại là một hình thức đầu tư tài chính dễ dàng và phổ biến với rất nhiều người bởi sự an toàn của nó. Lợi nhuận thu được từ việc gửi tiền ngân hàng không lớn (chỉ khoảng 6-8%/năm)
Đầu tư vàng: Đầu tư vàng khá đơn giản, bạn có thể bỏ ra một số vốn tùy ý theo khả năng và nhu cầu của mình, mua vào, chờ tăng giá và bán ra để thu lợi nhuận. Chi phí đầu tư không quá cao.
Đầu tư chứng khoán: Một thuật ngữ quen thuộc khi nhắc đến đầu tư tài chính. Với việc mua cổ phiếu hoặc trái phiếu, hằng năm bạn có thể có được những khoản cổ tức, hoặc tiền lãi được trả. Ngoài ra, bạn có thể thu được lợi nhuận từ việc bán chênh lệch giá. Ưu điểm của hình thức đầu tư tài chính này đó là bạn có thể tham gia ngay cả với số vốn ít ỏi, thị trường có thanh khoản tốt và có khả năng kiếm được lợi nhuận cao trong thời gian ngắn.
Đầu tư bất động sản: Đầu tư vào BĐS có thể đem lại khoản lợi nhuận cao hơn cả. Lợi nhuận đầu tư có thể đến từ khả năng gia tăng giá trị tài sản. Ngoài ra, nếu chưa muốn bán thì bạn có thể kiếm được tiền từ việc cho thuê. Chi phí đầu tư lớn
Góp vốn kinh doanh: Nếu góp vốn vào doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh thì lợi nhuận sẽ được phân chia theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng, có thể theo tỷ lệ % số vốn góp, công sức quản lý,…
2, Chi phí đầu tư và rủi ro liên quan

Khi đầu tư, bạn cần xác định rõ chi phí đầu tư và rủi ro mà mình sẽ phải chịu khi tham gia đầu tư tài chính và chấp nhận điều đó. Tính toán chi phí là cần thiết để xác định được thu nhập thực mà chúng ta đạt được từ đầu tư.
Gửi ngân hàng

Gửi ngân hàng là đơn giản nhất trong các kênh đầu tư. Người có tiền chỉ cần mang đến ngân hàng và gửi tiền. Tiện quá, đúng không nào? Nhưng không hẳn thế đâu. Để có thể thu lợi cao nhất cho khoản tiền gửi thì bạn cần nghiên cứu kỹ ngân hàng muốn gửi để có lãi suất cạnh tranh và về lãi suất được hưởng. Lãi suất hưởng sẽ đi kèm với thời gian gửi nên bạn cần lựa chọn kỳ hạn tối ưu nhất.

Lời khuyên là bạn nên chia khoản tiền ra để gửi một phần theo kỳ hạn ngắn và một phần theo kỳ hạn dài để chuẩn bị cho các tình huống bất ngờ mà không bị thiệt về lãi suất. Hoặc bạn sẽ phải cân nhắc giữ các sản phẩm ngân hàng đưa ra, như có được rút một phần trước hạn hay không.

Tóm lại, chi phí lớn nhất cho việc gửi tiền ngân hàng là thời gian, bao gồm thời gian đến ngân hàng, thời gian chờ đợi và thời gian nghiên cứu các mức lãi suất cũng như kỳ hạn. Tuy nhiên, hiện nay các ngân hàng chấp nhận gửi tiền online thì chi phí này giảm đáng kể.

Gửi tiết kiệm là một kênh đầu tư khá an toàn, nhưng nếu gặp rủi ro, tổ chức tín dụng bị phá sản thì theo luật bảo hiểm tiền gửi, người gửi tiền tiết kiệm sẽ chỉ nhận được số tiền bảo hiểm tối đa là 75 triệu đồng bao gồm cả gốc và lãi. Giữ tiền sẽ đối mặt với rủi ro về lạm phát, đồng tiền mất giá trị khiến cho số tiền bạn nhận được sẽ ngày càng ít đi. Không những vậy, tính bảo mật ngân hàng hiện tại cũng gây hoang mang, khi có nhiều người bị lừa, hoặc mất sạch tiền trong tài khoản.
Đầu tư vàng

Bạn cần thời gian nghiên cứu nghiêm túc về giá vàng, biểu đồ tăng giảm giá vàng, bạn cần biết thời điểm nào mua vào, thời điểm nào bán ra. Nếu gửi tiền ngân hàng , thì sau khi gửi xong, bạn chỉ việc ngồi chờ trong khi đó, với đầu tư vàng cần bạn theo dõi liên tục trong suốt cả một giai đoạn. Vàng được coi là kênh trú ẩn an toàn khi đồng tiền mất giá, tuy nhiên, thị trường vàng khá rủi ro bởi giá vàng biến động rất thất thường.
Gold trading concept. Abstract photo of gold.

Đầu tư chứng khoán: Bạn cũng cần bỏ thời gian theo dõi biến động giá trong suốt quá trình kinh doanh tương tự như đầu tư vàng. Không khó để bắt gặp những hình ảnh nhà đầu tư chứng khoán dán mắt vào màn hình máy tính mỗi ngày. Ngoài ra, đối với đầu tư trực tiếp trên TTCK, bạn phải bỏ ra khoản chi phí môi giới gắn liền với mỗi giao dịch mua hoặc bán chứng khoán.

Nếu đầu tư vào cổ phiếu, bạn phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập dưới dạng cổ tức nhận được từ các khoản đầu tư và với bất kỳ khoản lãi ròng nào khi bán cổ phiếu. Ngoài ra, các rủi ro trong đầu tư chứng khoán là không thể tránh khỏi. Đầu tiên, rủi ro về thanh khoản khiến bạn khó có thể thu hồi lại vốn.

Hãy nhớ, đầu tư cổ phiếu là một hình thức góp vốn kinh doanh, đầu tư trực tiếp vào doanh nghiệp. Do đó, nếu bạn đầu tư vào những doanh nghiệp yếu kém, làm ăn thua lỗ, thì nguy cơ mất trắng là có thể xảy ra.
Đầu tư bất động sản

Để tham gia đầu tư bất động sản, bạn phải bỏ khá nhiều chi phí bao gồm chi phí môi giới khi mua/bán BĐS và các chi phí thông tin liên quan đến địa điểm đầu tư, đơn vị thi công, chất lượng dự án. Đầu tư bất động sản chiếm khoản vốn rất lớn, các thủ tục mua bán cũng mất rất nhiều thời gian và công sức hơn so với kinh doanh vàng hay chứng khoán.

Tương tự như đầu tư chứng khoán, rủi ro thanh khoản là điều mà các nhà đầu tư BĐS lo sợ nhất, bởi khó khăn thu hồi vốn khiến nguồn vốn bị ứ đọng, gây thiệt hại cho nhà đầu tư, đặc biệt với hình thức đầu tư cần số vốn lớn như BĐS.
Góp vốn kinh doanh

Ngoài những khoản chi phí bỏ ra bằng tiền, nhà đầu tư luôn phải bỏ ra các khoản chi phí khác như chi phí thời gian, chi phí thông tin để tìm hiểu, nghiên cứu từng loại hình dự án để phương án đầu tư đạt hiệu quả tối ưu nhất. Góp vốn nhưng không tham gia điều hành sẽ đơn giản hơn.

Trong trường hợp bạn góp vốn và tham gia điều hành trực tiếp thì tâm sức bạn bỏ vào công ty rất lớn. Xét về khía cạnh rủi ro, bạn có thể vấp phải các rủi ro như đồng vốn không sinh lãi, thâm hụt, thậm chí mất vốn khi phân chia trách nhiệm, công việc, tiền bạc không rõ ràng, minh bạch.

Mỗi loại hình đầu tư có thu nhập và chi phí khác nhau. Những hình thức đầu tư an toàn có thể khiến bạn an tâm nhưng có thể không đáp ứng kỳ vọng về sinh lời và ngược lại. Do đó, bài toán “không bỏ trứng vào môt rổ “ luôn đúng. Trong tài chính cá nhân, lời khuyên là chỉ nên đàu tư 50% quỹ đầu tư cho đầu tư mạo hiểm.

Kết luận

Mỗi loại hình đầu tư có thu nhập và chi phí khác nhau. Những hình thức đầu tư an toàn có thể khiến bạn an tâm nhưng có thể không đáp ứng kỳ vọng về sinh lời và ngược lại. Do đó, bài toán “không bỏ trứng vào môt rổ “ luôn đúng. Trong tài chính cá nhân, lời khuyên là chỉ nên đàu tư 50% quỹ đầu tư cho đầu tư mạo hiểm.Nếu bạn mới bắt đầu, hãy thử với số tiền nhỏ, và cân nhắc kỹ về thu nhập cũng như chi phí của từng khoản đầu tư nhỏ nhé.

Tìm hiểu về đầu tư chứng khoán


Cho tới nay thị trường chứng khoán Việt Nam (TTCKVN) đã hoạt động được 20 năm và dần trở thành một trong những kênh đầu tư được quan tâm nhất mặc dù thị trường bậc cao này luôn có nhiều biến động. Phần lớn mọi người đều cho rằng đầu tư thị trường chứng khoán (TTCK) cần có nhiều tiền và chỉ dành cho những nhà đầu tư chuyên nghiệp, nhưng thực tế không hoàn toàn như vậy.
Đầu tư chứng khoán là gì? Tại sao nên đầu tư vào thị trường chứng khoán?

Như những bài viết trước đã đề cập, chứng khoán là bằng chứng xác nhận sự sở hữu hợp pháp đối với tài sản hoặc phần vốn của công ty hay tổ chức phát hành. Chứng khoán có thể được phân thành: Chứng khoán vốn, chứng khoán nợ, và chứng khoán phái sinh. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam mới chính thức đi vào hoạt động được hơn 2 năm và vẫn còn hạn chế về khối lượng giao dịch, nên công cụ đầu tư trên TTCKVN hiện nay chủ yếu vẫn là cổ phiếu và trái phiếu..

So với các kênh đầu tư trên thị trường, TTCK luôn là một kênh tốt, hiệu quả, đem đến nguồn thu nhập thụ động đáng kể cho các nhà đầu tư (NĐT). Do giao dịch qua sàn nên chứng khoán có thanh khoản cao, thu hồi vốn dễ dàng, rủi ro cũng được giảm thiểu thông qua đầu tư vào các DN tăng trưởng ổn định.


Ngoài ra, trên TTCK cũng có nhiều công cụ giúp kiểm soát rủi ro. Đặc biệt, chỉ cần một số tiền nhỏ cũng có thể đầu tư vào TTCK chứ không như đầu tư vào bất động sản. Hơn nữa, chúng ta không cần phải chờ vài tháng hay vài năm để khoản đầu tư sinh lời như gửi tiết kiệm mà thời gian nắm giữ chứng khoán khá linh hoạt, phụ thuộc vào chiến lược đầu tư của mỗi nhà đầu tư cá nhân.

Thông thường, chứng khoán mang lại hai nguồn thu nhập:
Cổ tức (từ cổ phiếu) được chia cho các cổ đông hoặc Lợi tức (từ trái phiếu).
Lãi vốn: là phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán chứng khoán. Ví dụ: Bạn mua cổ phiếu của công ty A với giá 20.000đ/cổ phiếu, sau 3 tháng, giá cổ phiếu tăng lên và bạn bán ra với giá 28.000đ/cổ phiếu, vậy bạn được hưởng chênh lệch là 8.000đ/cổ phiếu.

Tuy nhiên, bạn chỉ thu được khoản thu nhập trên khi lựa chọn đúng mã chứng khoán để đầu tư. Công ty càng lớn, kinh doanh càng phát đạt thì khoản lợi nhuận bạn có thể nhận được càng cao. Ngược lại, nếu công ty kinh doanh thất bạị, bạn không những không được hưởng lợi nhuận mà khả năng bán ra chứng khoán thấp, không lấy lại được khoản vốn đã bỏ ra. Vì vậy bạn cần hết sức cẩn thận trong việc lựa chọn công ty để đầu tư.
Thiết lập các bước đầu tư chứng khoán hiệu quả:
Bước 1: Đặt mục tiêu

Đặt câu hỏi động cơ nào khiến bạn muốn đầu tư vào chứng khoán. Bạn muốn kiếm một khoản tiền trong tương lai gần để mua nhà, mua xe? Hay bạn đang xây dựng một ngân quỹ cho kế hoạch nghỉ hưu?

Cố gắng xác định số tiền cụ thể bạn cần cho mục tiêu của mình. Ví dụ, để mua nhà, bạn cần số tiền khoáng 2- 3 tỷ trong tương lai gần, nhưng đối với kế hoạch nghỉ hưu thì bạn sẽ cần số tiền lớn hơn nhưng trong tương lai xa. Đặt ra mục tiêu đầu tư sẽ giúp bạn xác định mức độ ưu tiên cũng như thời gian đầu tư cụ thể.
Bước 2: Xác định khung thời gian

Từ mục tiêu đầu tư, bạn sẽ xác định được thời gian cần duy trì các khoản đầu tư đó. Thời gian đầu tư càng lâu thì xác suất lợi nhuận dương càng lớn.

Nếu mục tiêu của bạn là có tiền mua nhà trong hai năm tới thì khung thời gian đầu tư tương đối ngắn. Nếu bạn đầu tư để có tiền nghỉ hưu sau 30 năm nữa thì khung thời gian đầu tư dài hơn nhiều.
Bước 3: Đánh giá mức độ chấp nhận rủi ro của bạn

Tất cả các khoản đầu tư đều có rủi ro. Mức độ chấp nhận rủi ro là giới hạn rủi ro mà bạn sẵn sàng chịu hay nói cách khác là bạn sẵn sàng chịu mất bao nhiêu tiền nếu có điều không may xảy ra? Thường thì khả năng chấp nhận rủi ro càng lớn thì mức lợi nhuận kỳ vọng càng cao, nhưng song song đó là nguy cơ tổn thất lớn hơn. Một trong những nguyên tắc đầu tiên trong đầu tư là tránh tổn thất nếu được. Đừng chấp nhận rủi ro đầu tư khi việc đó là không cần thiết.
Bước 4: Xác định chiến thuật, xu hướng đầu tư chứng khoán

Thị trường chứng khoán luôn hoạt động theo những xu hướng nhất định, và nếu biết nắm bắt những xu hướng này, bạn sẽ trở thành một nhà đầu tư thành công.

Xu hướng đầu tư dài hạn: 
Mang tính chiến lược lâu dài, có thể kéo dài từ 5 năm đến 20 năm, thậm chí là cả đời. Nhà đầu tư sẽ được hưởng lợi nhuận từ việc kinh doanh sinh lời từ công ty đầu tư chứ không phải lợi nhuận từ ăn chênh lệch giá như đầu tư ngắn hạn. Hầu hết những nhà đầu tư dài hạn là những cổ đông có vai trò trong công ty hoặc chính là người thành lập công ty.
Lưu ý khi đầu tư trên thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán luôn có nhiều biến động và có những tác động tiêu cực nhất định. Thứ nhất, TTCK hoạt động trên cơ sở thông tin hoàn hảo. Song ở các thị trường mới nổi, thông tin được truyền tải tới các NĐT không đầy đủ và không giống nhau. Vì thế, giá chứng khoán không phản ánh giá trị kinh tế cơ bản của công ty. Một số tiêu cực khác của TTCK như hiện tượng đầu cơ, hiện tượng xung đột quyền lợi làm thiệt hại cho quyền lợi của các cổ đông thiểu số, việc mua bán nội gián, thao túng thị trường luôn diễn ra và cũng làm tác động tiêu cực tới tâm lý nhà đầu tư.

Ngoài ra, cần xác định rõ khả năng tài chính của mình dành cho việc đầu tư chứng khoán và phân bổ danh mục đầu tư một cách hợp lý nhất. Nhà đầu tư cần cân nhắc đến đa dạng hóa danh mục đầu tư, hay nói cách khác là dàn trải số tiền của mình cho các khoản đầu tư khác nhau. Đầu tư toàn bộ tiền vào một mã chứng khoán có thể giúp bạn thu lời lớn nếu giá chứng khoán tăng nhưng điều đó cũng khiến bạn chịu rủi ro lớn hơn. Đầu tư càng dàn trải thì rủi ro càng thấp. Các nhà đầu tư cần thận trọng để có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn nhất.

Tóm lại, bất kỳ ai cũng có thể đầu tư vào thị trường chứng khoán nhưng để trở thành nhà đầu tư giỏi thì không hề đơn giản. Thị trường tài chính bậc cao này luôn biến động không ngừng và để đầu tư thành công, bạn cần trau dồi kiến thức và các kỹ năng về phân tích kinh tế vĩ mô, phân tích thị trường, biết đọc báo cáo tài chính cũng như cần có một chút may mắn nữa.

Lãi thực sự là thế nào?


Nhắc đến thu nhập, chúng ta vẫn biết đến hai loại thu nhập: thu nhập chủ động và thu nhập thụ động. Thu nhập đầu tư tài chính, về cơ bản là một dạng thu nhập thụ động, sử dụng tiền hoặc một tài sản tạo ra nhiều tiền hơn mà không cần bất kỳ nỗ lực lao động hữu hình nào của nhà đầu tư. Bản chất này khiến cho việc đầu tư tài chính trở nên hấp dẫn và dẫn đến nhiều lầm tưởng mà quên mất thực châ không có khoản đầu tư nào mà không đi đôi với rủi ro. Dưới đây, Finhay sẽ xoáy sâu vào bản chất của thứ mà chúng ta hay gọi là “lãi” trong đầu tư
Thu nhập từ đầu tư

Thu nhập đầu tư có thể được chia thành ba dạng: thu nhập từ cổ tức, thặng dư vốn và lãi suất. Các nhà đầu tư thường không để tâm nhiều đến bản chất của ba dạng lợi nhuận này, mà chỉ đơn giản gọi chúng là một khoản “lãi”. Tuy nhiên, ba dạng lợi nhuận này có bản chất khác nhau bởi nguồn gốc của chúng. Mỗi loại đều đi kèm với một mức rủi ro khác nhau. Nếu nắm bắt được bản chất của chúng, nhà đầu tư có thể giảm thiểu rủi ro và đạt được kết quả tốt hơn bằng một danh mục đầu tư đa dạng và hiệu quả hơn
Thu nhập từ lãi suất

Vay và cho vay là một hoạt động không thể thiếu để thị trường thực hiện các chức năng nhất định. Khi người cho vay sẵn sàng cho vay tiền của họ, họ đã hi sinh một cơ hội khác để khoản tiền đó có thể sinh sôi. Sự hi sinh đó, trong kinh tế học, chính là chi phí cơ hội. Để có thể vay tiền, người đi vay cam kết sẽ trả lại tiền gốc cùng với một khoản tăng thêm để đền bù chi phí cơ hội của người cho vay. Khoản đó chính là “Lãi suất” Công ty hoặc tổ chức vay có trách nhiệm trả một khoản lãi nhất định vào thời gian xác định cho người cho vay.

Khi đầu tư vào trái phiếu, nhà đầu tư bản chất là cho vay và sẽ nhận được lãi suất. Lãi tiền gửi tiết kiệm cũng là một dạng lãi suất, chỉ có điều, vào những thời điểm nhất định, ngân hàng cam kết những mức lãi suất khác nhau. Thu nhập từ lãi suất cố định là kết quả của đầu tư rủi ro thấp, tuy nhiên rủi ro thấp không có nghĩa là không có rủi ro. Đôi khi, tốc độ tăng trưởng của lãi suất chậm hơn so với tốc độ lạm phát, giá trị của khoản lãi cũng không còn như kì vọng ban đầu. Lãi suất luôn đi kèm với kì hạn, chính vì vậy, chỉ khi nào đến hạn, bạn mới có thể nhận về tiền lãi và tiền gốc.

Thu nhập từ cổ tức

Khi bạn đầu tư vào một công ty bằng hình thức cổ phiếu, nghĩa là bạn đã có ít nhiều quyền kiểm soát với tư cách một cổ đông. Các cổ đông có thể lựa chọn tham gia vào các công việc của công ty hoặc không, tùy thuộc lựa chọn của họ cũng như bản chất công ty. Ví dụ, trong các công ty TNHH tư nhân, các cổ đông tham gia nhiều hơn trong khi ở các công ty đại chúng, quyền sở hữu và quyền kiểm soát có sự tách biệt nhất định, và các cổ đông thì thụ động hơn.

Nhìn chung, một cổ đông, bên cạnh quyền và nghĩa vụ tham gia vào hoạt động của công ty, còn được hưởng phần lời của họ. Một công ty chắc chắn sẽ tạo ra lợi nhuận hoặc thua lỗ hàng năm. Công ty có nghĩa vụ phải chia khoản lợi nhuận này cho các cổ đông phần lợi tức theo khoản đầu tư của họ. Khoản thanh toán này được gọi là cổ tức. Số tiền mà một cổ đông có thể thu về trong một năm được gọi là thu nhập cổ tức. Có nhiều loại cổ phiếu và theo đó, cổ tức kèm theo từng loai cũng khác nhau.

Cổ tức được xem là một loại thu nhập đến từ hoạt động đầu tư mạo hiểm hơn, vì không có cơ sở nào để khẳng định hoạt động của doanh nghiệp luôn tốt. Doanh nghiệp cũng có thể lựa chọn hình thức trả cổ phiếu bằng tiền hoặc trả bằng cổ phiếu, vừa có thể là lợi hoặc bất lợi cho nhà đầu tư tùy vào thời điểm. Mỗi doanh nghiệp cũng có những đợt trả cổ tức nhất định
Thu nhập từ thặng dư vốn

Loại thu nhập này đến từ sự gia tăng giá trị của một tài sản. Về cơ bản, nó là sự khác biệt giữa giá mua và giá bán của một tài sản.

Sở hữu chứng khoán và thu lời từ việc bán lại nó, chính là thu được lợi nhuận từ thặng dư vốn. Các loại chứng khoán – những giấy tờ có giá như: chứng chỉ quỹ, cổ phiếu, … đều có thể phát sinh thặng dư vốn khi giá tăng giảm trong tương lai. Tương tự với một số tài sản khác như vàng, ngoại tệ, bất động sản …

Thặng dư vốn đòi hỏi một số nỗ lực nhất định để bán tài sản để kiếm lợi nhuận, vì vậy tất nhiên, các hoạt động đầu tư nhằm thu được thặng dư vốn được coi là các hoạt động có tính rủi ro.