Các bạn cần xét kỹ cung tọa thủ cùng các cung tam phương, xung chiếu, kết hợp xem phi cung hóa tượng để có cái nhìn chuẩn xác nhất.
1. Cách Văn chương:
Âm Dương Khôi Việt – Xương khúc Tấu Thư – Khôi Việt Khoa tinh – Kình ngộ Văn Xương hội Tử Vi – Lương cư Hợi ngộ Khôi – Long Phượng Diêu Y Khôi Việt – Tử Vi ngộ Tấu Thư (Thần đồng phụ nhi)
Âm Dương hội Văn Xương – Hỏa Linh phùng Tuyệt, hội khoa tinh tại Hợi (Văn chương xuất chúng) – Hồng Hỷ Tấu Vũ Đào (cách ca sĩ, kịch sĩ, đào hát, minh tinh màn bạc)
2. Cách Thành Công:
Mã ngộ Tràng Sinh (làm ăn dễ dàng) tức Thanh Vân Đắc Lộ – Tả Hữu Hồng Đào ngộ Lộc (làm giàu dễ dàng) – Tử Vi ngộ Mã (ngựa kéo xe vua, dễ thành công) – Hổ hàm kiếm (Bạch Hổ đóng cung Dần ngộ Thiên Hình, mãnh liệt, bốc to)
Song long quá hải (Thanh Long, Long Đức ở Thìn, Tuất vượt bực) Khoa Quyền Khôi Việt (làm gì cũng thành) – Bạch Hổ Tấu Thư (may mắn lớn) – Bạch Hổ Phi Liêm (hổ có cánh, bốc nhanh) – Kiếp Không Tỵ Hợi ngộ Khoa Quyền (phát dã như lôi) – Tướng Phúc Hồng Đào (thiếu niên hiển đạt)
Hồng Loan Bát Toạ cư thân (Thân đóng cùng với Hồng Loan, Bát Toạ, thành công sớm) – Thanh Long Hóa Kỵ ngộ Lưu Hà hay Long Đức (Rồng gặp nước) tứ Linh chầu Mệnh, Thân (Long Mã Hổ Phượng, nếu thiếu con Linh nào có thể thay bằng Hoa Cái, thành công nhanh chóng, đắc lực ) – Tái Quản Lương Phá (Lưu Hà ngộ Phá Toái, bộc phát bộc tàn, cách này thường đi liền với tai nạn)
3. Cách về Chí Lớn:
Nhật Xuất Phù Tang (Nhật ở Mão) – Tử Vi tại Ngọ hội Quyền Khoa (chí cao tuyệt vời) – Tử Vi ngộ Thiên Hình hữu nhất Hóa (bất cứ có Hóa nào, dám làm mạnh, bất khuất) – Văn Hoa Hoè Quê cư tứ Mộ (Văn Khúc hội cùng Vũ khúc ở tứ Mộ, anh hùng cách)
4. Lấy vợ đẹp chồng sang:
Nguyệt ngộ Văn Xương (tiềm cung triết quệ) – Hồng ngộ Tử (gái tiến cung vua) đóng ở Phu Thê – Phượng Long Thai Toạ (ở cung Thê) – Tả Hữu Hồng Đào Nhật Nguyệt
5- Cách Đa Dâm:
Đào Riêu Hồng Hỷ – Cư Kỵ Hồng Đào Không Kiếp – Tham ngộ Đào Diêu Binh – Tham Kỵ Đào Hồng
6- Cách Giàu:
Lộc Mã tướng Ấn – Phú Vũ Lộc Tồn (đổi kim tích ngọc) – Cự Cơ Mão Dậu, Song Hào (chung thuỷ triệu dong, phú hữu lâu dài) – Thạch trung ẩn ngọc phú hữu lâu dài (Nhật ở Thìn, Cự Môn ở Tý, có Lộc Tồn)
7. Cách oai vệ, sang trọng:
Binh Hình Tướng Ấn (oai hùng, cung cơ) – Tiên Cái hậu Mã (phía trước có Hoa Cái, phía sau có Thiên Mã, Mệnh ở giữa) – Thái Tọa Quang Quí củng chiếu (đài các, bệ vệ) – Toạ Qui hướng Qui (hay tọa Khôi hướng Việt, hai sao Khôi Việt củng cố cho Mệnh, châu lẩn vào nhau)
Mộ chung Thai Toạ (Mộ đóng chung với Thai Toạ ở Sửu Mùi) – Giáp Long Giáp Hổ (Mệnh ở giữa, nếu có chính tinh thuộc võ cách thì hợp) – Xuất Tướng nhập Tướng ( Mệnh có một Tướng, các cung tam hợp hay xung chiếu có một Tướng nữa)
MỘT SỐ CÁCH KHÁC
Tuần Triệt án ngữ: Có nhiều sao tốt đẹp thì mới tốt đẹp nhiều, có nhiều sao mờ xấu thì mờ xấu nhiều. Riêng bộ sao Sát Phá, Liêm, Tham đắc địa cùng nhiều hung tinh đắc cách nếu có gặp Tuần Triệt, cũng không bị ảnh hưởng mấy. Nhưng Sát, Phá, Liêm, Tham hãm địa cùng nhiều hung sát tinh hãm địa, nếu gặp Tuần, Triệt án ngữ lại thành tốt
Vô chính diệu: Coi chính điệu của cung xung chiếu nhưng dù sao công danh cũng chỉ bình thường mà thôi. Nếu có Tuần Triệt án ngữ thì công danh hoạnh phát nhưng cũng chẳng được lâu bền nhưng có thêm Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu thì hoàn mỹ
Văn Xương, Văn Khúc, Khôi, Việt: Có tài về văn chương, công danh hiển đạt. Có Khôi Việt thường được chỉ huy nhiều người dưới quyền
Cung Quan có Nhật Nguyệt miếu vượng thì giàu sang, có thêm Xương Khúc là có tài xuất chúng. Giáp Xương Khúc cũng vậy
Tả Phù, Hữu Bật: Cùng nhiều cát tinh là được nhiều người nâng đỡ, cùng nhiều sao mờ xấu thì mờ xấu thêm. Cung Quan ở Tứ Mộ có Tả Hữu thủ hay chiếu thì chóng được trọng quyền cao
Khoa, Quyền, Lộc, Lộc Tồn: Uy Quyền, tài lộc được tăng thêm
Long Trì, Phượng Cát hay giáp Long Phượng: Công danh hoạnh phát
Ân Quang, Thiên Quý (nhất là tại Sửu Mùi): cũng hiển đạt.
Thiên Mã: Có nhiều tài năng (Mã Ngộ Khốc Khách: có tài thao lược, danh chức lớn lao ; Lộc Mã: có nhiều tài lộc)
Thiên Hình: đắc địa là hiển đạt về võ nghiệp, mờ ám là gặp tai họa trên đường công danh
Hồng, Đào, Thiên Hỉ, hay Tam Thai, Bát Tọa: Đường công danh nhẹ bước
Thiên Khốc, Thiên Hư tại Tý Ngọ: Có danh tiếng lừng lẫy
Sát Tinh (Kình, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp): Những sát tinh này sáng sủa tốt đẹp chỉ thích hợp với nhóm Sát, Phá, Tham Liêm cũng sáng sủa tốt đẹp khi đó thì công danh hoạnh phát. Ngoài ra những chính điệu khác dù sáng sủa, cũng bị lấn át khiến thành bất lực dẫn đến công danh trắc trở, tầm thường. Tất cả những chính điệu hãm địa gặp sát tinh đắc địa đều bị lấn át mạnh hơn. Những sát tinh trên nếu hãm địa đều không thích hợp với tất cả các chính điệu, ngoại trừ Thiên Tướng và Vũ Khúc vì hai sao này có thể chế được tính hung hãn của các sát tinh. Những chính điệu khác nếu sáng sủa tốt đẹp thì đỡ bị sát tinh hãm địa lấn át
Thái Tuế, Hóa Kỵ: Công danh trắc trở, hay bị tranh chấp hoặc gièm pha
Đồng ngộ Kình tại Ngọ: Người anh hùng có danh tiếng
Cự hay Vũ ngộ Quyền, Song Hao tại Mão Dậu: Phát lớn về võ nghiệp (Chú ý là cung Quan Lộc rất kỵ gặp Song Hao hãm địa)
Sát Ngộ Quyền tại Dần Thân: Quý hiển, có nhiều uy quyền.
Lưỡng Phá đồng cung (Phá Quân, Phá Toái): Võ chức dũng cảm, có uy quyền
Xương, Khúc, Long, Phượng, Tấu hay Cơ, Vũ, Hồng, Đào, Riêu, Tấu Thư: Người chuyên về ca, vũ, nhạc
Tả, Hữu, Quang, Quý, Quan Phúc: làm thầy thuốc thì cứu nhân, độ thế
Cơ cùng Hồng: Thợ dệt, thợ thêu hay thợ may
Cơ ngộ Hoa Cái, Long Trì, Phượng Các: thợ vẽ hay họa sĩ
Phá Quân hội Kình, Linh, Hao: Người cùng khổ phải đi hành khất (mệnh có nhiều cát tinh đỡ hơn)
CÁCH NGHỀ NGHIỆP
1. THƯƠNG GIA:
Mệnh có Tử Phủ hay Cự, Nhật là người ngay thẳng không ham lợi, không tính toán thiệt hơn, nên không buôn bán được
Mệnh có một trong các chính diệu Tham, Sát (Thất Sát), Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tốt đẹp tọa thủ là người ham lợi lộc, có óc ganh đua, có xu hướng về thương mại
Mệnh có Tử, Phủ, Vũ, Tướng hoặc Phá gặp Kình đồng cung thì không thích công danh, chỉ ham buôn bán
Mệnh có Vũ miếu, vượng hay đắc địa thì thích đi buôn
Mệnh có Cự hội Lộc, Tuế thì đi buôn được giàu có
Mệnh có Đồng, Lương hội Khôi, Quyền, Song Lộc, Đinh, Kỵ là người có tài về thương mại, mau giàu có
Mệnh có Sát, Phá, Liêm, Tham thủ chiếu gặp Tả, Hữu và nhiều sát tinh đắc địa: buôn bán, trước còn có lần thất bại, sau được giàu có
2. CÔNG KỸ NGHỆ GIA:
Mệnh có Tham Vũ tọa thủ hội Sát, Kình: Sáng dạ và khéo tay, có xu hướng về công kỹ nghệ.
Mệnh có Phá hội Hỏa, Việt tại Dần,Thân hoặc có Vũ, Phá, hội Xương Khúc thì khéo tay, giỏi về kỹ nghệ máy móc.
Mệnh có Cơ sáng sủa hội Tả, Hữu, Hình, Linh, Hỏa nên chuyên về thủ công hay kỹ nghệ máy móc
Mệnh tại Ngọ có Đồng, Nguyệt hội sát tinh là người chuyên về công kỹ nghệ (hay đi buôn)
Tướng miếu, vượng hội Kình, Đà là kỹ nghệ gia, giàu có
Mệnh có Liêm, Phá tọa thủ đồng cung là thợ chế tạo những dụng cụ tinh xảo
Sát hãm địa hội Tả, Hữu, Long, Phượng, Quang, Quý là thợ kim hoàn
Vũ hội Hình, Riêu, Tấu là thợ mộc khéo
Cơ hãm địa hội Long, Phượng, Đà, Hình là thợ mộc. Nếu thêm Đào, Hồng là thợ trạm, thợ vẽ giỏi
Cơ hội Đồng, Tấu là thợ may, thợ thêu
Mệnh có Liêm, Tham tọa thủ đồng cung hội nhiều sát tinh là người thợ rèn hay đồ tể
Mệnh có Mộc dục là người có xu hướng làm nghề kim hoàn hoặc thợ rèn
Phụ chú: Mệnh hay Thân, hay Quan lộc có những cách trên, càng nhiều sao tốt đẹp thì nghề nghiệp càng thịnh vượng
3. VĂN CHỨC:
Các cung Mệnh, Thân và Quan Lộc cần có Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc hội họp. Nếu có nhiều văn tinh hội cùng cát tinh thì danh tiếng lừng lẫy
4. VŨ CHỨC:
Các cung Mệnh, Thân Quan Lộc, có Sát, Phá, Tham, Liêm, Vũ, Tướng thủ chiếu, gặp Sát tinh đắc địa, cùng Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Binh, Hình, Tướng, Ấn hội họp. Nếu hội nhiều sao sáng sủa tốt đẹp thì rất quý hiển. Còn nếu có Hóa Quyền thì được nhiều người tín phục
Có những cách sau đây thì phát về võ nghiệp:
Thất Sát, Thiên Hình đắc địa đồng cung
Phá, Kình đắc địa đồng cung tại Thìn Tuất
Đồng Nguyệt, Kình hay Tham đồng cung tại Ngọ
Tham, Linh đồng cung
5. VĂN NGHỆ SĨ:
Cơ, Nguỵêt, Đồng , Lương hội Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Tấu: nhà báo, nhà văn
Cơ hội Hồng, Đào, Hỉ, Tấu: ca sĩ, nhạc sĩ
Sát, Phá, Liêm, Tham hội Hồng, Đào, Long, Phượng, Tấu: họa sĩ
6. CÁC NGHỀ KHÁC:
Giáo sư: Lương hội Tả, Hữu, Xương, Khúc, Tuế
Luật sư hay Quan tòa: Mệnh có Tuế, Kình hội Xương, Khúc hay Cự hội Hổ, Tuế, Phu
Y sĩ, Bác Sĩ: Tử, Phủ hay Đồng, Lương hội Thiên Y, Thiên Quan, Thiên Phúc hay Cơ hay Lương hội Tả, Hữu, Lộc, Hình, Y, Quang Quý
7. TU HÀNH:
Tử, Tham tọa thủ đồng cung ngộ Không, Kiếp
Phủ tọa thủ ngộ Tam Không
Mệnh vô chính diệu gặp sát tinh
Thiên Không, Hồng loan tọa thủ đồng cung.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét