Thứ Sáu, 19 tháng 6, 2020

Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu – bài học vỡ lòng cho nhà đầu tư mới


Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu, hai khái niệm mà các nhà đầu tư lâu năm ai cũng nằm lòng nhưng rất nhiều “dân thường” hẳn sẽ thấy việc này thật phức tạp và mù mờ. Chẳng lẽ lại chỉ là những giấy tờ có giá?
1. Cổ phiếu và trái phiếu là như thế nào?
Bây giờ, hãy bỏ qua những lý thuyết phân biệt cổ phiếu và trái phiếu phức tạp và tưởng tượng một cách đơn giản: An rất giỏi làm bánh, và muốn mở một cửa hàng bánh. An cần 100 triệu để làm điều đó nhưng lại chỉ có 10 triệu thôi. An quyết định phát hành cổ phiếu cho những người bạn của mình để huy động thêm tiền.

Khi đó, quyền sở hữu công ty được chia thành các Cổ phần. Và Cổ phiếu là những giấy chứng nhận sở hữu cổ phần của công ty. Chính vì vậy, mỗi cổ phiếu có giá trị nhất định tuỳ thuộc vào giá trị của công ty. Khi công ty hoạt động tốt, mỗi người sở hữu – hay còn gọi là Cổ đông – dĩ nhiên sẽ được chia phần khi công ty sinh lời. Khoản lợi tức này gọi là Cổ tức.

Vì còn thiếu 90 triệu nên An quyết định mời 9 người bạn cùng tham gia đầu tư. Tuy nhiên để làm được điều này, An sẽ phải từ bỏ 90% số lượng cổ phần của mình, mỗi người bạn nắm giữ 10%. 5 năm sau, tiệm bánh phát triển rực rỡ, và đạt được giá trị là 1 tỷ đồng. An và 9 người bạn của mình đã biến 10 triệu thành 100 triệu. An đã có khoản đầu tư cho tiệm bánh của mình mà không cần phải đi vay, bù lại, An phải san sẻ quyền sở hữu của mình cho những người bạn kia. Đó là khái niệm về Cổ phiếu.

Vậy còn Trái phiếu là gì? Một câu chuyện khác để bạn dễ tưởng tượng hơn. Huy có một công ty xây dựng và đến đợt anh phải bỏ 20.000$ để mua máy móc. Tiền vốn của Huy đã sử dụng cho các dự án khác vì vậy Huy phải nghĩ cách huy động vốn. Có ba cách Huy có thể làm: phát hành cổ phiếu, vay vốn ngân hàng hoặc phát hành trái phiếu. Bán cổ phần công ty có thể khá phức tạp và Huy không muốn chia sẻ quyền sở hữu công ty. Vay ngân hàng có vẻ dễ dàng hơn tuy nhiên ngân hàng có những quy định khá ngặt nghèo và Huy thấy lãi suất chưa tốt lắm. Vì vậy Huy quyết định phát hành trái phiếu. Huy tham khảo lãi suất trên thị trường, và đặt ra lãi suất định kỳ mình sẽ trả cho những nhà đầu tư. Huy cũng quyết định các điều khoản thanh toán như kỳ hạn trả lãi và ngày đáo hạn. Mệnh giá của một trái phiếu là 1000$ như vậy Huy sẽ phát hành 20 trái phiếu để có đủ số tiền 20.000$ cần thiết.

Nói nôm na, Trái phiếu là hợp đồng vay tiền trong một khoảng thời gian có hạn và sau thời hạn đó, người cho vay sẽ được hưởng lãi.
2. Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu – Đơn giản như đếm ngón tay

Phân biệt giữa cổ phiếu và trái phiếu là một vấn đề mà hầu hết dân “ngoại đạo” tay ngang hoặc người mới thường gặp khó khăn. Cũng như nhiều vấn đề liên quan đến tài chính khác, đây là những kiến thức khá khô khan, vì vậy lại càng làm cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ vô tình bỏ qua. Tuy nhiên những điểm khác nhau giữa hai loại chứng khoán này đôi khi lại là mấu chốt thay đổi hoàn toàn kết quả đầu tư của bạn.

Để phân biệt cổ phiếu và trái phiếu không còn là “thử thách cân não”, Finhay xin đưa ra một phương pháp đơn giản hơn. Chỉ với 5 gạch đầu dòng, bạn có thể nắm được cổ phiếu và trái phiếu trong lòng bàn tay .
Lãi suất: Cổ phiếu không có lãi suất, trong khi trái phiếu có 2 loại lãi suất là trả lãi định kỳ và không định kỳ.
Thời gian đáo hạn: Cổ phiếu không có thời gian xác định. Chừng nào bạn còn cầm cổ phiếu, bạn còn có thể sinh lời. Còn trái phiếu có thời hạn xác định do doanh nghiệp/ chính phủ quy định.
Lợi nhuận: Cổ phiếu phụ thuộc lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng làm ăn phát đạt, cổ đông càng được trả nhiều lợi tức, cổ phiếu trong tay càng có giá và ngược lại. Trong khi đó, trái phiếu chỉ có một mức giá cố định cùng với một mức lãi suất ban đầu đã quy định.
Quyền lợi đi kèm: Như đã nói ở trên, người nắm cổ phiếu là nắm một phần quyền sở hữu của doanh nghiệp. Nên tất nhiên, các cổ đông này có một số quyền điều hành nhất định với doanh nghiệp, như bỏ phiếu bầu cử các chức vụ trong ban quản trị chẳng hạn. Tất nhiên còn phụ thuộc vào số cổ phiếu mà cổ đông đó nắm giữ. Người mua trái phiếu chỉ là người cho vay, nên họ không có các quyền điều hành tương tự.
Khả năng phát hành: Những đối tượng được phát hành cổ phiếu là các công ty cổ phần, còn Công ty cổ phần nhà nước, trách nhiệm hữu hạn sẽ được quyền phát hành trái phiếu.
3. Cổ phiếu và trái phiếu – Lựa chọn gì?
Mấu chốt của việc phân biệt cổ phiếu và trái phiếu là để trả lời câu hỏi: Lựa chọn giữa cổ phiếu và trái phiếu như thế nào để kiếm lời nhiều nhất từ danh mục đầu tư? Một câu hỏi mà ngay cả những nhà đầu tư lão luyện phải cân nhắc, “đặt lên hạ xuống” ít nhiều. Thực chất, đây đều là những hình thức chứng khoán có mệnh giá nhất định. Chúng thường được các doanh nghiệp bán ra thị trường nhằm mục đích huy động vốn và phục vụ nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên nếu đứng từ phía góc độ nhà đầu tư, sự khác nhau về mức lợi nhuận, thời hạn, mức rủi ro hay thậm chí cả các quyền lợi “mềm” đi kèm sẽ là những thông tin hấp dẫn mà bạn khó có thể không để ý tới.
Trường phái đầu tư của bạn thường sẽ quyết định việc bạn sẽ đầu tư vào cổ phiếu hay trái phiếu. Trái phiếu bản chất là một khoản cho vay, vì vậy bạn chắc chắn sẽ nhận lại được tiền và lãi sau một thời gian nhất định. Tuy nhiên, do mang mức lãi suất cố định, khả năng sinh lời của trái phiếu sẽ thấp hơn cổ phiếu. Vì vậy, trái phiếu thường sẽ là lựa chọn với các nhà đầu tư ưa thích sự an toàn. Còn cổ phiếu là sự lựa chọn cho những nhà đầu tư mạo hiểm hơn. Thường thì mỗi người đều có một mức chấp nhận rủi ro khác nhau, nên lời khuyên của các chuyên gia là phối hợp cả trái phiếu và cổ phiếu. Bạn càng mạo hiểm, thì tỉ lệ cổ phiếu trong danh mục của bạn càng nhiều và ngược lại. 
Trên đây là một số kiến thức rất cơ bản về chứng khoán nhưng không phải ai cũng biết. Việc phân bổ các quỹ cổ phiếu và trái phiếu đã được Finhay áp dụng qua phương pháp Smart Portfolios cho khẩu vị rủi ro của từng người dùng.

Làm thế nào để chi tiêu một cách hợp lý?


“Người ta giàu vì biết lao động, giàu hơn nữa vì biết tiết kiệm chi tiêu.” – Ngạn ngữ Thổ Nhĩ Kỳ.

Hẳn bất kì ai khi nghe câu này cũng đều đồng tình trên một góc độ nào đó rằng: chi tiêu khôn ngoan sẽ tốt hơn ra sức làm việc để kiếm thật nhiều tiền mà chi tiêu phung phí. Vậy làm thế nào để chi tiêu khôn ngoan?
1. Một số sai lầm thường mắc phải trong chi tiêu
Con người ta thường bị cám dỗ bởi những món lợi nhỏ hoặc những thứ bắt mắt mà chưa tự hỏi chúng có thật sự cần cho mình hoặc gia đình hay không?. Chẳng hạn, khi đi siêu thị, chúng ta thường bị hấp dẫn bởi những sản chương trình giảm giá hoặc sản phẩm tặng kèm mà các hãng hoặc siêu thị tung ra nhằm kích thích mua sắm. Và hiển nhiên là chúng ta rất dễ dàng móc ví trả tiền để mua chúng mặc dù không thật sự cần đến hoặc đồ ở nhà vẫn chưa sử dụng hết. Thậm chí, chúng ta còn rất hoan hỉ vì mua được món hàng giá hời hay vui sướng vì nhận được cái bát hình con cá khi mua cả đống bột giặt.
Một ví dụ khác, vì sở thích hoặc đam mê, nên nhiều người không tiếc tiền vào thương hiệu mình thích, như sưu tầm đồng hồ, quần áo thể thao… ( với nam giới) hay túi xách, giầy dép …(với nữ giới). Việc mua sắm quá nhiều hàng hóa có thể dẫn tới thói quen-thường được gọi là “nghiện” mua sắm và sai lầm thường thấy là nhiều người cho rằng họ có thể thể hiện giá trị bản thân qua những sản phẩm họ tiêu dùng.Đến khi xem xét lại số tiền chi tiêu hàng tháng, nhiều người mới giật mình nhận ra bản thân đã phung phí rất nhiều tiền cho những thứ không thật cần thiết cho cuộc sống.
2. Một số gợi ý để chi tiêu khôn ngoan
Xã hội càng phát triển, thì con người có xu hướng tiêu dùng nhiều lên nhằm đáp ứng và thỏa mãn những nhu cầu mới. Thật khó khăn để quản lý tiền trong túi nếu chúng ta không có những nguyên tắc chi tiêu cho mình. Dưới đây là một vài gợi ý để bạn tham khảo nhé !
Thứ nhất: lên danh sách những mục chi tiêu thiết yếu theo TUẦN cho bạn và gia đình.

Bạn cần lên danh sách những món cần chi tiêu cho mỗi lần mua sắm với một khoản nhất định trong ví. Tốt nhất nên hoạch định các khoản mua sắm theo tuần, bởi vì theo tháng thì quá dài mà theo ngày thì quá mệt mỏi cho bạn. Theo đó, ngân sách chi tiêu cũng nên hoạch định theo tuần sẽ dễ dàng cho bạn hơn trong việc quản lý và mua sắm.

Làm được điều này, bạn sẽ kiểm soát số tiền của mình tốt hơn. Nếu một tuần vượt kế hoạch, lập tức bạn sẽ phải điều chỉnh cho tuần sau để đảm bảo số tiền cất trữ trong két bị tiêu lẹm hoặc đến mức phải đi vay.

Thứ hai: Cân nhắc kỹ lưỡng khi lựa chọn sản phẩm.

Nói cách khác, bạn hãy làm chủ cảm xúc trước quyết định mua sản phẩm trên internet, trong siêu thị hay bất cứ cửa hàng nào. Bạn hãy đặt cho mình câu hỏi: “Sản phẩm này có thực sự cần thiết cho tôi/ gia đình tôi không?” Hay “Hiện tại, gia đình tôi có sản phẩm tương tự hoặc thay thế được không?” Ngoài ra, hãy lựa chọn những sản phẩm tốt khi mua hàng vì “tiền nào của nấy”. Thông thường những sản phẩm giá rẻ chất lượng ít đảm bảo, không những bạn khó có thể sử dụng nhiều lần mà càng khiến bạn phải mua nhiều lần hơn, gây tốn kém.

Thứ ba: Tiêu tiền để tạo ra tiền.

Gợi ý này nghe có vẻ thật “hoang đường”. Nhưng bạn nên nhớ rằng, nếu chỉ biết tiết kiệm mà quên mất cách kiếm tiền thì chúng ta rất khó đạt “tự do tài chính”. Gợi ý này giúp bạn tiêu tiền có mục đích để bạn kiếm tiền tốt hơn. Chẳng hạn, khoản tiền thuê giúp việc sẽ hoàn toàn xứng đáng để bạn giảm bớt việc nhà và dành thời gian đó cho công việc kiếm nhiều tiền hơn. Hoặc giả bạn có tiền nhưng chưa biết đầu tư vào đâu để sinh lời thì đừng chần chừ thuê chuyên gia tài chính đáng tin cậy nhằm giúp cho tiền bạc của bạn lại tiếp tục “đẻ” ra tiền.

Tất nhiên những gợi ý trên đây không có nghĩa bạn phải tiêu tiền một cách hà tiện. Bạn hoàn toàn có thể thưởng cho mình hay gia đình mình một bữa tối hạnh phúc ở nhà hàng, một chuyến du lịch nghỉ dưỡng sau những ngày mệt mỏi, hay mùa quà tặng nhau vào những dịp ý nghĩa như sinh nhật, kỷ niệm ngày cưới… Nhưng hãy đảm bảo rằng, tất cả những điều này nằm trong kế hoạch của bạn chứ không phải quyết định theo cảm hứng. Hãy là người tiêu tiền thông minh. Khi biết kiểm soát và không bị lệ thuộc vào đồng tiền, bạn sẽ nâng cao chất lượng và tận hưởng cuộc sống theo cách của riêng mình.

Đánh đổi cho học tập, chắc chắn bạn sẽ thành công trong tương lai


Bạn muốn làm việc lương cao, bạn muốn được trọng dụng ? Vậy thì không còn con đường nào khác là phải phát triển bản thân. Chỉ khi nào, bản thân bạn tăng giá trị thì khi đó, mới có thể đòi hỏi các ưu đãi tốt hơn từ công việc. Vậy nên ,câu hỏi dành cho bạn là:Bạn đã sẵn sàng cho việc học và chuẩn bị kinh phí để học tập chưa?

1. Bạn đã sẵn sàng học tập hay cần vượt chướng ngại vật?

Ai cũng biết học tập là tốt, nhưng cầm cuốn sách lên hoặc đi đến lớp là cả một vấn đề to lớn. Bạn có hàng tá lý do để trì hoãn. Đơn giản nhất thì là :Công việc của tôi chưa cần đến, để học sau. Hoặc : công việc của tôi bận quá, tôi chưa sắp xếp được. Thậm chí, có người ngụy biện: Khi nào có công việc tốt, tôi sẽ đi học.

Lý luận này cũng giống như: Khi nào giàu thì tôi sẽ quản lý tiền vậy. Nếu bạn không học quản lý tiền thì khi nào bạn sẽ giàu ? Nếu thu nhập thấp mà bạn vẫn mãi ì ạch không tiến bộ thì chừng nào lương cao hơn để đi học đây? Nếu đợi công việc cần mới đi học thì bạn đã đi sau người khác một bước rồi. Để phát triển trong công việc, bạn cần biết nhiều hơn, ở mức độ cao hơn so với hiện tại. Còn nếu công việc bận rộn quá thì rõ ràng bạn rất cần đi học, học để quản lý thời gian tốt hơn, lập kế hoạch tốt hơn và hiệu quả hơn.

Nhà đầu tư huyền thoại Warren Buffett đã nói: “Đầu tư càng nhiều vào bản thân mình càng tốt, bạn là tài sản lớn nhất của chính mình cho đến thời điểm này”. Ông đọc từ 5 tới 6 tiếng mỗi ngày. Ông trùm Facebook Mark Zuckerberg cũng tự học tiếng Trung Quốc phổ thông và giờ đang sử dụng ngôn ngữ này để mở rộng việc kinh doanh ở Trung Quốc, thị trường đông dân nhất thế giới. Khả năng nói tiếng Trung của Zuckerberg đã thu hút nhiều sự quan tâm ở Trung Quốc, giúp ông quảng bá tên tuổi và thương hiệu của mình với thị trường lớn này.

Nhưng đừng nhầm lẫn học tập vì năng lực với học tập để có tấm bằng. Một tấm bằng có thể giúp bạn xin được việc nhưng sẽ không bảo đảm bạn thăng tiến trong công việc.
2. Học tập để “ Nâng cao trình độ” có đắt đỏ không?

Để biết chi phí học tập nâng cao trình độ có đắt đỏ không, bạn phải đưa ra được đáp án cho câu hỏi: "Tôi muốn học cái gì ?".

Tùy thuộc vào công việc đang đảm nhận, bạn sẽ có nhu cầu và bắt buộc phải “ nâng cao trình độ” liên quan đến công việc của mình. Căn cứ vào đó, bạn sẽ có một danh sách những thứ cần học. Nhưng đừng lo lắng quá. Có những thứ giúp bạn nâng cao trình độ hàng ngày mà không mất phí.
Con đường nâng cao trình độ không mất phí:
Học qua đồng nghiệp hoặc bạn bè/những người xung quanh: Hãy nhìn xung quanh bạn xem, sẽ có rất nhiều người xuất sắc trong lĩnh vực mà bạn muốn theo đuổi. Quan sát và học tập cách suy nghĩ và làm việc của họ, bạn sẽ học được rất nhanh. Ở bên cạnh những người xuất sắc, bạn sẽ tiến bộ không ngừng; nên nhớ những kiến thức bạn học được từ họ không dễ dàng tìm kiếm bên ngoài. Tuyệt vời hơn là những kiến thức này không mất phí.
Học thông qua làm thuê: 
Muốn giỏi trong lĩnh vực của mình, bạn có thể bắt đầu bằng việc đi làm thuê. Vừa kiếm được tiền, vừa tích lũy kinh nghiệm.
Tự học qua youtube, qua mạng internet: 
Thời đại 4.0 rồi, rất nhiều thứ bạn muốn học chỉ cần tìm kiếm trên mạng đã có hầu hết các đáp án. Nếu quả thực bạn hạn hẹp về kinh phí thì cơ hội nâng cao trình độ của bạn vẫn rất nhiều bằng cách khai thác internet hiệu quả.
Tham dự các hội thảo, hội nghị bạn quan tâm: 
Có rất nhiều hội thảo, hội nghị miễn phí trong lĩnh vực của bạn được mở ra hàng năm, bạn chỉ cần đăng ký là có thể tham dự. Không những thế, bạn có thể quen biết thêm nhiều người mới đã thành công trong lĩnh vực của mình.
Lắng nghe người khác: 
Trong công việc cũng như cuộc sống, hãy chịu khó lắng nghe và phân tích, bạn sẽ học được rất nhiều. Hãy trò chuyện với những người thành công và nhờ họ cố vấn những giải pháp hữu ích từ những hiểu biết sâu sắc xuất phát từ kinh nghiệm của họ, bạn sẽ thấy nó giá trị hơn việc chỉ đọc thì thuyết và ngồi nghĩ.
Những thứ mất phí:
Mua sách: Đừng tiết kiệm tiền mua sách, khi đa phần các cuốn sách chỉ có giá bằng 2-3 cốc trà sữa. Sách là người thầy tuyệt vời cho bạn nhiều kiến thức nhất. Mỗi tháng cố gắng mua ít nhất một cuốn sách thú vị và đặt mua dài hạn một hoặc hai tờ báo hay tạp chí. Với một số tiền rất nhỏ, trong một khoảng thời gian ngắn nhất, bạn có thể tiếp cận với những suy nghĩ thú vị và hữu ích có sẵn khắp mọi nơi.
Tham gia các khóa học: Nếu cần thiết, bạn nhất định phải tham gia các khóa học; có những thứ không bao giờ được chia sẻ toàn bộ trên youtube hay trong các cuốn sách. Tùy ngân sách mà bạn lựa chọn những khóa học phù hợp.
Mua các công cụ hỗ trợ học tập – bạn có thể phải mua công cụ học tập, ví dụ máy nghe tiếng anh, máy tính…Đó là một khoản chi phí, nhưng đừng chần chừ nếu nó cần thiết. Và có nhiều loại để bạn lựa chọn phù hợp với khả năng tài chính của bạn.
Chi phí về thời gian:
Không mất tiền thì bạn cũng mất thời gian. Hãy trân trọng thời gian của bạn thông qua việc chú tâm học tập thật tử tế. Thời gian của bạn chính là tiền.
3. Làm thế nào để trang trải chi phí nâng cao trình độ:
Dù ít hay nhiều thì bạn cũng cần chuẩn bị kinh phí cho việc học tập. Chắc hẳn bạn đã quen thuộc với “Quy tắc 6 chiếc lọ”. nếu chưa thì bạn cũng có thể dễ dàng quan sát hình bên trên. Thu nhập một tháng của bạn hãy chia thành 6 phần; và nhìn xem, trong 6 phần đó, chúng ta được khuyến nghị dành hẳn 10% thu nhập để đầu tư cho Giáo dục- tức là việc học tập- ngang bằng với quỹ tiết kiệm dài hạn.

Chỉ cần bạn tuân thủ nghiêm túc kế hoạch tài chính đặt ra, thì không lo gì không có chi phí để học tập. Phần còn lại phụ thuộc quyết tâm của bạn.

Bạn không có con đường nào khác là nâng cao hiểu biết của mình nếu không muốn bị thụt lùi. Các doanh nhân như Buffett và Zuckerberg hiểu rằng tăng cường phát triển các kỹ năng và năng lực của chính bản thân là điều cần thiết đối với sự tồn tại của công ty họ. Bởi vậy, hãy đầu tư vào chính bản thân mình nhiều nhất có thể, và bạn sẽ thấy lợi ích thu về vượt qua cả những điều bạn mơ ước.

Các bước lập kế hoạch tài chính cá nhân cho người mới bắt đầu


Lập kế hoạch tài chính cá nhân cho phép bạn ưu tiên thời gian của mình, vạch ra tương lai của bạn và đo lường tiến trình bạn đã thực hiện. 

Một kế hoạch tài chính cá nhân tốt cho phép bạn phát triển mà không có bất kỳ sự lãng phí nào. Vì vậy, bạn có thể tập trung vào những gì quan trọng nhất đối với mình.
1. Kế hoạch tài chính cá nhân là gì?

Kế hoạch tài chính cá nhân là kế hoạch sử dụng ngân sách, thiết lập các khoản tiết kiệm, đầu tư, quản lý và thu hồi nợ.

Lập kế hoạch tài chính cá nhân là việc tạo ra bản kế hoạch khoa học, giúp quản lý tiền bạc hiệu quả hơn. Bao gồm các quyết định về hoạt động tài chính như thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm và đầu tư của một cá nhân hoặc hộ gia đình.

Việc lập kế hoạch tài chính cá nhân giúp tạo ra nguồn ngân sách cho bản thân, phân bổ hợp lý nguồn lực tài chính nhằm tiết kiệm và đầu tư hiệu quả.

Bạn có thể nhờ tới các chuyên gia hoạch định tài chính hoặc tự lập kế hoạch tài chính cá nhân tùy theo mục tiêu tiết kiệm và đầu tư ngắn hạn, dài hạn.

Để có một kế hoạch tài chính tốt không hề đơn giản nhưng cũng không cần quá phức tạp. Thực hiện theo các bước dưới đây sẽ giúp bạn thiết lập kế hoạch tài chính đầu tiên của mình.
2. Đánh giá tình hình tài chính cá nhân hiện tại

Trước tiên, cần đánh giá chính xác về vị trí tài chính hiện tại của bản thân bằng cách tính toán tài sản ròng. Từ đó, đưa ra kế hoạch để giải quyết các vấn đề còn tồn đọng và xây dựng các mục tiêu cụ thể để thực hiện.

Hãy liệt kê toàn bộ tài sản và các khoản nợ của bạn. Tài sản bao gồm tiền mặt hoặc giá trị vật chất tương đương tiền như tài sản đang sở hữu (nhà, xe,…) hoặc các tài sản đầu tư bao gồm cổ phiếu, trái phiếu hoặc lương hưu. Nợ là các khoản phải trả như hóa đơn, vay thế chấp, thẻ tín dụng,…

Giá trị ròng được tính bằng tổng tài sản trừ đi tổng khoản nợ. Đây chính là giá trị thực và là điểm khởi đầu cho bản kế hoạch tài chính cá nhân của bạn.
3. Theo dõi chi tiêu

Một cách khác để đánh giá tài chính hiệu quả đó là theo dõi dòng tiền hoặc số tiền bạn chi tiêu so với số tiền kiếm được.

Nếu dòng tiền âm có nghĩa là bạn đang tiêu nhiều hơn số tiền kiếm được. Điều này có thể dẫn đến số dư thẻ tín dụng ngày càng tăng, thậm chí phá sản. 

Ngược lại, nếu dòng tiền dương có nghĩa là bạn đang chi tiêu ít hơn số tiền kiếm được. Bạn sẽ có một khoản dư và có thể thêm số tiền này vào bất kỳ mục tiêu tài chính nào mình muốn.

Để theo dõi chi tiêu hiệu quả, có thể ghi chép bằng sổ sách, lập bảng tính trên laptop,… Tiện lợi hơn, bạn nên sử dụng các ứng dụng quản lý tài chính cá nhân như Finhay.


Ứng dụng hoạt động trên tất cả các thiết bị điện thoại, máy tính bảng, máy vi tính, website và tất cả các nền tảng: Windows, iOS, Android, Web cho phép bạn quản lý và phân loại các khoản thu nhập, chi tiêu, tạo lập và theo dõi kế hoạch tài chính trong tương lai.
4. Lập ngân sách chi tiêu

Sau khi có ý tưởng về dòng tiền của mình, hãy bắt đầu thiết lập ngân sách. Đây là bước không thể thiếu trong kế hoạch tài chính cá nhân của mỗi người. 

Để có ngân sách chi tiêu hợp lý, nên theo dõi các khoản thu chi trong 3 tháng gần nhất. Bạn sẽ rút ra được hạn mức cần thiết cho từng khoản chi tiêu hàng tháng.

Việc này giúp bạn quản lý và kiểm soát dòng tiền hiệu quả hơn. Các khoản chi được phân chia rõ ràng với hạn mức cụ thể để bạn sử dụng một cách khoa học.

Để xây dựng ngân sách chi tiêu khoa học và hiệu quả, có thể tham khảo một số cách phân chia ngân sách như sau:
5. Phương pháp 6 chiếc hũ

Với phương pháp này của T. Harv Eker, thu nhập hàng tháng sẽ được chia vào 6 chiếc hũ với những chức năng riêng như sau:
55% cho chi tiêu thiết yếu: ăn uống, nhà ở, đi lại,… 
10% cho giáo dục đào tạo: học tập, mua sách,…
10% cho tiết kiệm: tiết kiệm dài hạn, quỹ khẩn cấp,…
10% cho hưởng thụ: mua sắm, giải trí, du lịch,…
10% cho tự do tài chính: đầu tư, quỹ hưu trí,…
5% cho từ thiện

Chẳng hạn, thu nhập của gia đình bạn là 20 triệu đồng, ngân sách sẽ được chia như sau:
Chi tiêu thiết yếu: 11.000.000đ
Giáo dục: 2.000.000đ
Tiết kiệm: 2.000.000đ
Chi tiêu cá nhân (hưởng thụ): 2.000.000đ
Đầu tư: 2.000.000đ
Từ thiện: 1.000.000đ
6. Quy tắc 50/30/20

Bạn có thể cân nhắc việc chia ngân sách chi tiêu theo quy tắc 50/30/20 như sau:
50% cho chi tiêu thiết yếu như tiền thuê nhà, ăn uống, điện nước,…
30% cho chi tiêu cá nhân như xem phim, du lịch,…
20% cho các mục tiêu tài chính như tiết kiệm, trả nợ,…

Tuy nhiên, các con số này có thể thay đổi linh hoạt phù hợp với hoàn cảnh của từng người. Hãy tăng chi phí thiết yếu lên 60 – 70% nếu bạn thấy nó cần thiết hơn nhu cầu giải trí của bản thân.
7. Đặt ra các mục tiêu tài chính

Khi đã có một bức tranh rõ ràng về tài chính của mình, hãy nghĩ xem: Bạn sẽ sử dụng số tiền đó như thế nào? Bạn có muốn giải quyết các khoản vay hiện tại? Mua một chiếc ô tô mới? Hay tiết kiệm để nghỉ hưu trước tuổi 50?

Hãy lập một danh sách các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn mà bạn mong muốn đạt được trong tương lai. Từ đó, bạn sẽ xây dựng được kế hoạch tài chính phù hợp để nhanh chóng hoàn mục tiêu của mình.

Đặt mục tiêu giúp bạn có động lực tiết kiệm tiền hơn, bám sát ngân sách và đưa ra những lựa chọn hợp lý. 

Tuy nhiên, mục tiêu tài chính không phải là những thứ tĩnh. Chúng có thể sẽ thay đổi theo thời gian. Khi điều đó xảy ra, kế hoạch tài chính của bạn cũng cần có sự thay đổi phù hợp.
8. Lập kế hoạch tài chính cá nhân theo quy tắc SMART
Specific – Cụ thể: Kế hoạch tài chính của bạn cần cụ thể và chi tiết. Đừng nói rằng: “Tôi muốn nghỉ hưu sớm”. Hãy nói rằng: “Tôi muốn nghỉ hưu ở tuổi 50 với quỹ hưu trí 700 triệu đồng”
Measurable – Đo lường: Bạn sẽ không thể quản lý những gì bạn không đo lường được. Nên thường xuyên theo dõi các hoạt động thu chi hàng ngày bằng cách lập bảng tính hoặc sử dụng các ứng dụng chi tiêu.
Attainable – Tính khả thi: Mọi kế hoạch đều có thể đạt được. Nó không phải là dễ dàng, nhưng nên mang tính khả thi để phù hợp với điều kiện và khả năng tài chính của bản thân.
Realistic – Thực tế: Đây là kế hoạch tài chính của bạn. Vì vậy, hãy chắc chắn rằng bạn đang lên kế hoạch cho một cái gì đó mà bạn thực sự quan tâm. 
Time based – Thời gian đạt được: Khi lập kế hoạch tài chính, cần xác định mốc thời gian cụ thể cho mục tiêu của mình. Điều này sẽ giúp bạn đi đúng hướng và thực hiện kế hoạch một cách khoa học.

Cổ phiếu là gì? Tại sao nên đầu tư cổ phiếu?


Nhiều người trong chúng ta còn chưa thực sự hiểu rõ về đầu tư cổ phiếu. Đặc biệt là những người trẻ – người mới bắt đầu cuộc sống tự lập và chưa có quá nhiều kinh nghiệm. Để bắt đầu sự nghiệp tài chính, cũng như gia tăng khố lượng tài sản có mục đích. Bạn cần hiểu một số kiến thức cơ bản về cổ phiếu và sẽ quyết định có nên đầu tư nó hay không.
Cổ phiếu là gì?

Hiểu đơn giản thì cổ phiếu là loại giấy tờ có giá, xác nhận quyền sở hữu cổ phần của doanh nghiệp.

Nhiều công ty chọn cách phát hành cổ phiếu để nhằm mục tiêu tăng trưởng. Người nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông. Khi đó, bạn là cổ đông và cũng là chủ sở hữu. Các cổ đông sẽ cùng nhau chia sẻ lợi ích và cả những tổn thất trong quá trình hoạt động. Trong trường hợp công ty phá sản hoặc làm ăn thua lỗ thì cổ đông chỉ được nhận lại những gì công ty đã trang trải xong các khoản thanh toán nghĩa vụ khác (như trả ngân hàng hay trái phiếu)
Có các dạng cổ phiếu nào?

Có 2 loại cổ phiếu: cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi

Cổ phiếu phổ thông là loại điển hình nhất. Nếu 1 công ty chỉ được phép phát hành 1 loại cổ phiếu thì sẽ phát hành cổ phiếu này. Cổ phiếu phổ thông mang lại cho bạn giá trị sau:
Quyền hưởng cổ tức: Cổ tức được hiểu là phần lợi nhuận của công ty dành ra để trả cho những người sở hữu cổ phiếu phổ thông. Cổ tức có thể trả bằng tiền hoặc được quy đổi thành dạng cổ phiếu mới.

Quyền mua cổ phiếu mới: Khi công ty phát hành đợt cổ phiếu mới để tăng số vốn thì các cổ đông đang nắm giữ cổ phiếu phổ thông sẽ có quyền mua trước coor phiếu mới. Trước khi đợt phát hành ra ngoài trong khoảng thời gian nhất định. Số cổ phiếu mới được mua theo quyền này tương ứng với tỷ lệ cổ phiếu mà bạn đang nắm giữ. Như vậy quyền này cho phép cổ đông hiện hữu duy trì tỷ lệ sở hữu trong công ty sau khi công ty được tăng thêm vốn. Đây cũng là một lợi thế.

Quyền bỏ phiếu: Cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông có quyền bỏ phiếu bầu cử các chức danh quản lý trong công ty và cvó quyền tham gia đại hội cổ đông và bỏ phiếu với các quyết định quan trong của công ty đưa ra.

Cổ phiếu ưu đãi: Đây là loại cổ phiếu có ưu đãi hơn những cổ phiếu thông thường. Ưu đãi tốt nhất và phổ biến nhất là ưu đãi về cổ tức. Người sở hữu được ấn định 1 tỷ lệ tối đa so với mệnh giá. Cổ phiếu ưu đãi ít rủi ro hơn nhưng lợi nhuận sẽ ít hơn so với cổ phiếu phổ thông. Bạn sẽ được trả 1 khoản cam kết cổ tức định kì. Trong trường hợp công ty phá sản thì cổ phiếu ưu đãi sẽ được ưu tiên chi trả trước cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu ưu đãi tạo nguồn thu ổn định cho nhà đầu tư hơn. Đồng thời cũng vừa giúp doanh nghiệp tăng được số vốn cần.
Tại sao nên đầu tư cổ phiếu?

Cổ phiếu được coi là kênh đầu tư linh hoạt. Thị trường rộng nên việc mua bán và đầu tư nhanh chóng. Khả năng sinh lời cổ phiếu thường cao nếu được đầu tư đúng đắn và có tầm nhìn dài hạn.

Một lý do đơn giản hơn đó là: Chọn được doanh nghiệp uy tín. Đồng thời nhìn được ra tốt độ tăng trưởng tốt trên thị trường. Thì khi kinh doanh có lãi thì giá cổ phiếu cũng sẽ tăng. Khi đó, bạn sẽ nhận cổ tức được trích từ chính lợi nhuận của doanh nghiệp đó.

Cổ phiếu thường mang lại nhiều lợi ích kinh tế và làm giá trị tài sản của bạn tăng lên. Đây là 1 kênh đầu tư không thể bỏ qua.

Nhưng đi kèm với những lợi ích, cũng là mức độ rủi ro. Thông thường giá cổ phiếu không đứng yên mà sẽ tăng trưởng lên xuống chịu tác động của thị trường. Vì vậy, bạn cần phải nắm được các chiến lược đầu tư, có kế hoạch và phân tích đúng đắn. Việc này có thể mất khá nhiều thời gian. Nhưng nếu đã tìm hiểu thật kĩ và học được cách đầu tư rồi thì nó sẽ giúp bạn rất nhiều trong việc tăng giá trị tài chính và hướng tới cuộc sống tốt hơn.

Thay vì tự đầu tư trực tiếp cổ phiếu hay đầu tư qua các quỹ mở với số tiền vố tối thiểu ban đầu là 5 triệu đồng và sau đó muốn đầu tư thêm phải đầu tư tối thiểu 1 triệu đồng cho lần tiếp theo. Điều này gây khó khăn cho các bạn trẻ trong việc tiếp cận đầu tư. Chính vì vậy, Finhay ra đời với giải pháp giúp bạn thể bắt đầu đầu tư cả cổ phiếu và trái phiếu chỉ từ 50.000 đồng.

Forex là gì? Khám phá thị trường tài chính lớn nhất trên toàn thế giới



Thị trường Forex là thị trường tài chính lớn nhất thế giới, cho phép giao dịch ngoại tệ và giao dịch nhiều loại tài sản khác nhau như vàng, dầu thô, Bitcoin, bạc, bạch kim,…. Các nhà đầu tư kiếm lời nhờ chênh lệch của tỷ giá thay đổi. Forex như một kênh đầu tư tài chính tương tự như trái phiếu, cổ phiếu,… Nhưng nó khác nhau về hình thức giao dịch.
Thị trường Forex là gì?

Forex là từ viết tắt của cụm từ Foreign Exchange, hay còn gọi là thị trường đầu tư ngoại hối. Như tên gọi, Forex là thị trường tập trung trao đổi tiền tệ trên thế giới. Nó hỗ trợ thương mai quốc tế và đầu tư thông qua các giao dịch ngoại hối.

Cụ thể hơn, thị trường Forex trong năm 2016 khối lượng giao dịch tiền tệ hàng ngày khoản 5.100 tỷ USD. Số liệu dựa theo dữ liệu từ Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS).
Các thành phần tham gia giao dịch

Forex có rất nhiều bên tham gia. Mỗi bên tham gia vào thị trường sẽ có vai trò riêng, đối lập nhau. Như vậy họ chính là những người khiến cho thị trường trở nên ổn định.

Những thành phần chính tham gia của các giao dịch là các ngân hàng thương mại. Ngoài ra, thành phần tham gia giao dịch như sau:
Ngân hàng trung ương (Central bank)
Công ty thương mại
Quỹ phòng hộ (Hedge fund)
Công ty quản lý đầu tư
Các công ty ngoại hối Forex
Công ty chuyển tiền/trả tiền và đại lý thu đổi ngoại tệ
Thương nhân, người giao dịch cá nhân (trader)

Các nhà đầu tư ngoại hối sử dụng internet để kiểm tra tỷ giá các cặp tiền khác nhau từ những nhà đầu tư khác nhau. Các trung tâm tài chính khắp thế giới như New York, London, Singapore, Tokyo có vai trò là trung tâm giao dịch liên kết giữa các loại khác nhau của người mua và người bán. Để có được quyền truy cập vào thị trường tiền tệ liên ngân hàng, bạn cần thông qua một nhà môi giới forex.
Quy mô và tính thanh khoản

Có thể nói, thị trường Forex là thị trường tài chính có tính thanh khoản nhất trên thế giới. Những nhà giao dịch bao gồm các ngân hàng trung ương, chính phủ, tổ chức đầu tư, các tập đoàn,… Doanh thu bình quân hàng ngày trong ngoại hối toàn cầu và các thị trường liên quan là liên tục phát triển.
Giao dịch trên Forex như thế nào?

Giao dịch forex sử dụng hàng hóa là “tiền”. Thực hiện hoạt động mua bán lượng tiền này và bán lượng tiền khác diễn ra trong cùng thời điểm. Tiền được giao dịch thông qua môi giới hoặc trực tiếp theo từng cặp: Ví dụ cặp EUR/USD hay USD/JPY.

Mỗi cặp ngoại tệ được tạo thành từ ngoại tệ cơ bản (đứng vị trí đầu tiên trong cặp) và ngoại tệ định giá (đứng sau đó). Giá một cặp ngoại tệ cho biết cần bao nhiêu đơn vị ngoại tệ định giá để mua 1 đơn vị ngoại tệ cơ bản. Ví dụ cặp EUR/USD. Nếu bạn cho rằng, tỉ giá EUR sẽ tăng so với USD, bạn có thể mua vào cặp EUR/USD. Khi mua, hay nói cách khác, mở vị trí dài, bạn sẽ bán ngoại tệ định giá và mua ngoại tệ cơ bản. Tức là bạn mua EUR/USD với giá thấp hơn, để sau này bán ra với giá cao hơn. Chênh lệch giá này sẽ là lợi nhuận của bạn. Còn khi bạn nghĩ tỉ giá EUR, ngược lại, sẽ giảm so với USD, bạn bán ra EUR/USD hay mở vị trí ngắn. Trong trường hợp này bạn mua USD bằng EUR.

Cũng cần nhắc tới rủi ro. Nếu bạn đã mua EUR bằng USD, dự tính rằng tỉ giá EUR sẽ tăng. Nhưng thực tế USD lại được củng cố, bạn sẽ chịu thua lỗ. Giao dịch trên Forex đem lại lợi nhuận lớn, nhưng cũng không nên quên về các rủi ro liên quan.

Như bạn đã thấy, thị trường Forex không quá khó để hiểu, bắt đầu làm việc với nó không hề khó khăn. Chỉ cần dành vài phút là có thể trở thành người tham gia thị trường và kiếm lời.

Có rất nhiều người chơi khác nhau tại thị trường ngoại hối. Mục đích mỗi người khi đến với thị trường này là khác nhau. Ví dụ như: một số người giao dịch để tạo lợi nhuận, một số khác giao dịch lạ để phòng ngừa rủi ro của họ và những người khác chỉ đơn giản cần Ngoại tệ để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ.
Sức hấp dẫn của Forex
Dễ dàng tiếp cận
Hệ thống đòn bẩy forex cao
Vốn bỏ để tham gia thị trường không cần quá nhiều
Thị trường mở cửa 24/7 vào 5 ngày trong tuần
Giao dịch bất cứ lúc nào thị trường mở và không có hạn chế
Kết nối dễ dàng bằng điện thoại, laptop có kết nối internet
Bắt đầu gia nhập

Nhớ kĩ một câu “đừng vội vàng”. Mọi thứ đều cần điểm bắt đầu, hãy tìm hiểu những kiến thức cơ bản nhất về Forex. Tìm hiểu các thuật ngữ, quản lý vốn, rủi ro, các phân tích kỹ thuật cơ bản. Khi đã có đủ những kiến thức cần thiết thì là lúc mà bạn có thể bắt đầu giao dịch.
Mở tài khoản Forex
Bước 1: Mở tài khoản đăng kí với sàn giao dịch
Bước 2: Sau khi hoàn thành sẽ mở tài khoản giao dịch MT4 hoặc MT5 (tải phần mềm MT4 hoặc MT5 từ sàn cung cấp)

Ngoài ra, trước khi thực hiện giao dịch thật, bạn có thể mở 1 tài khoản forex demo để tập thử trước cách chơi và các thao tác. Hầu hết bất cứ sàn giao dịch nào cũng có 2 loại tài khoản này nên bạn yên tâm nhé. Sau khi đã thành thạo và hiểu rõ hơn rồi thì bạn có thể tiến hành thực hiện đầu tư thật.

Trong tài khoản forex có nhiều loại tài khoản khác nhau. Vì vậy, sau khi mở tài khoản giao dịch xong, bạn phải tiến hành mở thêm tài khoản bạn muốn giao dịch thuộc 1 trong 2 loại phần mềm MT4 và MT5. Các bước mở khá đơn giản và có hướng dẫn đi kèm. Bạn chỉ việc làm theo hướng dẫn là xong.

Khi đã mở tài khoản xong, bạn cần vào website của sàn, tìm đến mục Platform – công cụ nền tảng rồi chọn MT4 hoặc MT5 để tải về. Sau khi đã tải về, bạn chọn đúng sàn giao dịch mà đã đăng ký. Mỗi sàn forex đều có nhiều server khác nhau. Bạn cần kiểm tra lại email sàn giao dịch gửi cho bạn để xem tên sàn, mật khẩu, username sàn cung cấp. Tiến hành nhập các thông tin trên, kết nối thành công thì bạn đã bắt đầu chơi forex rồi đó.
Nạp tiền

Đến công đoạn nạp tiền cho tài khoản thật (tài khoản demo thì không dùng tiền thật và cũng không cần nạp tiền). Bạn cần nạp tiền vào tài khoản thì mới tiến hành trade được.

Để nạp tiền, bạn sẽ phải nạp qua chính trang chủ của sàn giao dịch bạn đã đăng ký tài khoản. Tìm đến phần nạp tiền hoặc deposit để tiến hành. Mỗi sàn thường có nhiều loại tài khoản khác nhau. Vì thế bạn muốn nạp tiền vào tài khoản thì hãy lựa chọn đúng loại tài khoản đó.

Lưu ý: Bước mở tài khoản rất quan trọng nên bạn cần lưu tâm.

Trên đây là những kiến thức cơ bản nhất cho những người mới tìm hiểu về thị trường forex. Dù đầu tư hay giao dịch gì đi chăng nữa, Finhay mong bạn có cái nhìn sáng suốt và lượng kiến thức cần thiết để trở thành nhà đầu tư thành công.

Công ty quản lý quỹ là gì? Nhiệm vụ của công ty quản lý quỹ


Với sự phát triển mạnh mẽ, công ty quản lý quỹ (công ty QLQ) ra đời để phục vụ nhu cầu đầu tư vào các quỹ mở.
Chắc hẳn khi đầu tư vào Finhay, các bạn đã nghe đến công ty QLQ. Vậy công ty QLQ là gì? và nó thực hiện nhiệm vụ như thế nào? Cùng Finhay đi tìm hiểu chi tiết nhé!
Công ty Quản lý quỹ là gì?

Thị trường chứng khoán Mỹ định nghĩa công ty QLQ là công ty chuyên trách thực hiện việc quản lý các quỹ đầu tư. Công ty đầu tư sử dụng nhà tư vấn đầu tư, hay người quản lý đầu tư để quyết định loại chứng khoán nào sẽ đưa vào danh mục đầu tư của quỹ.

Còn tại thị trường Việt Nam, khái niệm công ty QLQ được quy định tại khoản 2 điều 2 Nghị định 86/2016/NĐ-CP. Theo đó, công ty QLQ là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật chứng khoán để thực hiện các nghiệp vụ như: quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.

Vậy, công ty QLQ có 2 đặc điểm chính sau:
Công ty QLQ phải là doanh nghiệp, thành lập tuân theo pháp luật chứng khoán.
Thực hiện các nghiệp vụ: Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Quản lý danh Mục đầu tư chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán.
Nhiệm vụ thực hiện

Thực chất hoạt động của công ty QLQ là thực hiện chức năng về quản lý vốn tài sản thông qua việc đầu tư theo danh mục đầu tư hiệu quả nhất nhằm gia tăng giá trị của quỹ đầu tư.

Chức năng hoạt động và sản phẩm mà công ty QLQ cung cấp:

1, Quản lý quỹ đầu tư:
Huy động và quản lý vốn, tài sản
Tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư
Quản lý đầu tư chuyên nghiệp

2, Nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thị trường. Phân tích giá trị tài chính, đầu tư, thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho các hoạt động quản lý đầu tư.
Cơ quan quản lý chủ quản của công ty QLQ là Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, bộ Tài chính và Ngân hàng nhà nước Việt Nam giám sát toàn bộ hoạt động của công ty QLQ, các quỹ đầu tư và các ngân hàng giám sát.
Ngân hàng giám sát sẽ thực hiện việc bảo quản, lưu ký tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán và giám sát công ty QLQ nhằm bảo vệ lợi ích người dùng. Còn công ty QLQ thực hiện việc quản lý quỹ đầu tư theo danh mục đầu tư.

3, Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính
Thực hiện tư vấn đầu tư và tư vấn quản trị cho khách hàng
Hỗ trợ khách hàng tối ưu hóa các khoản đầu tư thông qua các công cụ tài chính
Tối ưu hóa các nguồn vốn cho các nhà đầu tư.

——————————–

Cổ phiếu quỹ là gì? Đánh giá hoạt động mua lại cổ phiếu quỹ


Nhiều người có nghe nói đến cổ phiếu quỹ nhưng không hiểu chính xác đó là gì. Bài viết này sẽ cho bạn lời giải đáp.
Cổ phiếu quỹ là gì?

Cố phiếu quỹ (CPQ) với tên gọi đầy đủ là cổ phiếu ngân quỹ. Đây là loại cổ phiếu do chính công ty cổ phần đại chúng phát hành. Sau đó được chính công ty mua lại từ nguồn vốn của chính mình.

Theo pháp luật quy định, điều kiện để công ty đó mua lại hoặc bán lại CPQ đó là công ty phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, nộp đơn xin phép theo quy định của sở GDCK/TTGDCK.
Đặc điểm của cổ phiếu quỹ

Chung quy, CPQ là cổ phiếu chung của tất cả các cổ đông có trong công ty. Đặc điểm của nó như sau:
Không có quyền biểu quyết các vấn đề trong công ty
Không được tính vào thu nhập trên cổ phiếu (EPS)
Tổng số CPQ không được phép vượt quá tỷ lệ vốn hóa
Không được thưởng/trả cổ tức bằng cổ phiếu
Không được trả cổ tức bằng tiền
Khi mua/bán CPQ thì doanh nghiệp không ghi nhận lãi lỗ. Mà chỉ ghi nhận việc tăng giảm nguồn vốn và thăng dư vốn cổ phần
Khi công ty mua CPQ, có thể tiến hành hủy CPQ hoặc có thể giữ lại và bán ra thị trường khi cần vốn
Tại sao công ty mua lại cổ phiếu quỹ?

Có một số lý do khiến các công ty mua lại CPQ của chính mình. Đó có thể là do công ty đang dư tiền và tạm thời chưa có nhu cầu sử dụng. Nên chọn cách dùng tiền đó để rút bớt số cổ phần đang lưu hành nhằm tăng giá trị thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS). Trường hợp khác, công ty có tiền và tin rằng cổ phiếu của mình đang bị thị trường định giá thấp hơn giá trị được tính.

Vì vậy, việc mua lại sẽ có lợi cho các cổ đông khi giá trị cổ phần được tăng lên. Điều này cũng vừa có lợi cho công ty nếu sau này muốn bán. Sẽ bán lại được với giá cao hơn giá vốn đã mua (phần lợi đó không được coi là lợi nhuận).

Việc mua lại cũng có thể là để tái cấu trúc nguồn vốn của công ty. Với những thị trường vốn vay rẻ, công ty có thể vay nợ và dùng nợ này để mua lại cổ phần của chính mình. Việc này nhằm mục đích thay thế (hoặc giảm bớt) nguồn vốn chủ sở hữu. Trường hợp này, lượng cổ phiếu được mua lại sẽ bị hủy ngay lập tức và như vậy, không phát sinh CPQ.

Đánh giá hành động mua cổ phiếu quỹ

Mục đích mà công ty mua lại CPQ là muốn ổn định giá cổ phiếu trên thị trường và tăng giá trị đầu tư cho các cổ đông.
Lợi ích của việc mua lại CPQ
Khi công ty mua lại CPQ, kéo theo số lượng cổ phiếu đang lưu hành giảm. Do vậy, thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ tăng >>> EPS tăng lên >>> Giá cổ phiếu tăng lên
Lấy niềm tin của các cổ đông và nhà đầu tư bên ngoài. Rằng cổ phiếu đang được đánh giá thấp và đáng
Như một lời khẳng định với các cổ đông trong trường hợp cổ phiếu giảm sâu, rằng công ty vẫn đang hoạt động tốt.
Nhược điểm của việc mua lại CPQ
Mua CPQ đồng nghĩa với việc bị giảm nguồn tiền mặt cho hoạt động kinh doanh
CPQ có thể bị lạm dụng, kém an toàn tài chính ảnh hưởng tới chủ nợ. Hoặc có thể ban lãnh đạo mua cổ phiếu quỹ từ một số cá nhân nhất định gây hại cho cổ đông

Nhưng, nói chung việc mua lại CPQ là điều tích cực. Về lý thuyết, động thái này giúp giảm lượng cổ phiếu lưu hành. Từ đó làm tăng hệ số thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS). Khi lượng cổ phiếu lưu hành giảm, EPS sẽ tăng thêm, giúp hệ số P/E và các chỉ tiêu sinh lời ROA, ROE…. của công ty trở nên hấp dẫn hơn trong mắt nhà đầu tư.

Đây cũng được xem là khoản đầu tư tài chính cho các công ty, khi mà mua CPQ nếu công ty đó kinh doanh tốt thì khả năng giá cổ phiếu tăng trưởng là cao. Lúc đó, công ty lại bán ra cổ phiếu quỹ, thu lời sẽ làm tăng thặng dư vốn cổ phần. Tuy nhiên, không phải công ty nào giá cổ phiếu cũng tăng khi mua lại CPQ, đây là điều cần lưu ý.

MÙA XUÂN BÊN CỬA SỔ

Sức mạnh của lãi suất kép trong đầu tư và cách áp dụng


Có thể bạn không biết việc tiết kiệm đều đặn hàng tháng và đầu tư sau 1 thời gian sẽ đem lại cho bạn cả một gia tài. Đồng thời, áp dụng sức mạnh của công thức lãi suất kép thì chẳng mấy chốc những điều bạn từng nghĩ không thể lại hoàn toàn có thể.
Lãi suất kép là gì?

Albert Einstein có câu nói nổi tiếng: “Lãi suất kép là kỳ quan thứ 8 của thế giới". Những ai hiểu được nó từ đó sẽ kiếm được tiền, ai không hiểm sẽ phải trả chi phí cho điều đó”

Warren Buffett cũng từng chia sẻ lý do mà ông giàu có được như vậy: “Sự giàu có của tôi kết hợp từ cuộc sống tại Mỹ, gen tốt và Lãi suất kép”.

Có thể thấy được tầm quan trọng của lãi suất kép như thế nào mà có thể khiến cho những con người có sức ảnh hưởng lại đánh giá cao đến vậy.

Vậy lãi suất kép là gì?

Lãi suất kép (còn gọi là lãi kép) là phần lãi lấy về từ việc đầu tư kinh doanh. Sau đó được gom lại cộng chung với vốn và dùng số tiền đó tiếp tục đầu tư sinh ra lãi suất có giá trị cao hơn. Vốn gửi càng nhiều thì lãi càng cao ở những giai đoạn tiếp sau.

Sức mạnh của lãi suất kép trong đầu tư

Ví dụ: Số tiền ban đầu là 100 triệu đồng. Đầu tư với lãi suất 8%/năm, nếu tính theo lãi đơn, sau 5 năm bạn nhận được: 100 * (1 + 8%*5) = 140 triệu đồng. Số tiền này còn cao hơn khi bạn sử dụng công thức lãi kép như sau: 100 * (1 + 8%)^5 = 146,93 triệu đồng.

So với lãi đơn thì lãi kép có sức mạnh kì diệu hơn hẳn đem lại cho chúng ta mức lợi nhuận cao hơn cùng một khoản đầu tư.

Thời gian đầu tư càng dài thì số tiền lãi nhận được càng nhiều, kể cả khi lãi suất không thực sự cao hay số tiền ban đầu không lớn nhưng chính thời gian sẽ làm biến đổi khối tài sản của bạn và khiến nó trở nên nhiều hơn. Chính vì vậy, bạn nên bắt đầu tiết kiệm và đầu tư sớm nhất có thể để vận dụng tối đa sức mạnh của lãi kép.

Chia sẻ thêm một chút: Nếu bạn đang nghĩ việc tích lũy tiền để đầu tư là khó và bạn nghĩ bạn gần như không thể đạt được.
Hãy nhìn vào thành quả mỗi ngày. Bạn chỉ cần 1% tốt hơn mỗi ngày và lãi kép sẽ nhấc bổng bạn lên và khiến bạn làm điều bạn từng nghĩ bạn không thể làm được.
Đây là điều hoàn toàn dựa trên toán học và được chứng minh 

Nếu bạn dành 1%/ tiền lương mỗi ngày nhờ luyện tập. Thì 1* 1,01 mũ 367 ngày = 37

Nghĩa là số tiền của bạn mỗi năm sau sẽ cao hơn gấp 37 lần hiện tại. Với chỉ 1% tốt hơn mỗi ngày.

Một cách nghiêm túc, hãy thử áp dụng việc ngày hàng ngày. 1% là cái bạn không thể thấy nhưng sau 1 năm, 2 năm, 5 năm nó chắc chắn sẽ cho bạn thấy rõ.

Chìa khóa ở đây là mỗi ngày. Chỉ có mỗi ngày mới kích hoạt chức năng lãi kép và cuối cùng bạn sẽ có phần thưởng sức đáng cho sự kiên trì này.
Công thức tính lãi kép

Công thức để tính lãi kép như sau: Số tiền gốc * (1 + lãi suất)^^số kỳ.

Như vậy, khi chúng ta đầu tư để tiền của mình sinh lãi kép, tiền sẽ sinh sôi theo thời gian. Lãi suất càng cao, thời gian đầu tư càng dài thì số tiền thu được càng lớn.

Cùng điểm lại 1 số ví dụ:

1 triệu tiền gốc, với lãi suất 8%/năm thì sau 5 năm sẽ là: 1,000,000 * (1 + 8%)^5 = 1,469,328 đồng

1 triệu tiền gốc, lãi suất 8%, sau 10 năm = 2,158,924 đồng

1 triệu tiền gốc, lãi suất 8%, sau 20 năm = 4,660,957 đồng

1 triệu tiền gốc, lãi suất 8%, sau 30 năm = 10,062,656 đồng

1 triệu tiền gốc, lãi suất 8%, sau 40 năm = 21,724,521 đồng

1 triệu tiền gốc, lãi suất 8%, sau 50 năm = 46,901,612 đồng

Thử tưởng tượng nếu bạn có thể đầu tư với lãi suất 24%, thì trong vòng 30 năm, từ 1 triệu có thể trở thành 634 triệu. Gấp 634 lần. Con số thật kinh khủng đúng không nào!
Làm thế nào để áp dụng lãi kép?

Thời gian

Hãy bắt đầu tích lũy và đầu tư sớm nhất có thể ngay từ bây giờ. Thời gian quả thực đóng vai trò rất quan trọng trong việc gia tăng sức mạnh của lãi kép. Thời gian càng dài thì lãi càng cao.

Lãi suất

Tận dụng và lựa chọn kênh đầu tư phù hợp với lãi suất cao là một cách để tạo nên sự thành công của việc áp dụng lãi kép.

Đầu tư thường xuyên

Tạo thói quen đầu tư đều đặn hàng tháng. Sức mạnh của 1% đã nói ở trên. Bạn nhớ chứ? Chỉ cần 1% mỗi ngày và lãi kép sẽ nhấc bổng bạn lên.

Kiên trì

Mảnh ghép cuối cùng tạo nên sức mạnh kì diệu của lãi kép chính là sự kiên trì của bản thân. Bạn cần cố gắng tối đa để tiền của mình sinh sôi. Hãy thật bình tĩnh và theo tới cùng, bởi lúc đầu chắc chắn lợi nhuận sẽ không đáng kể nhưng qua thời gian nó sẽ trở nên to lớn vào cuối giai đoạn đầu tư.

Chứng chỉ tiền gửi là gì? Có nên mua chứng chỉ tiền gửi không?



Trên thị trường tài chính, chứng chỉ tiền gửi (CCTG) ngày càng phổ biến và là một trong những kênh đầu tư đem lại lợi ích lớn cho người sở hữu. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rõ lại loại đầu tư này. Vậy chứng chỉ tiền gửi là gì? và có nên mua nó không? Cùng Finhay đi tìm hiểu trong bài viết lần này.
Chứng chỉ tiền gửi là gì?

Chứng chỉ tiền gửi là do ngân hàng phát hành để huy động vốn từ các tổ chức và các cá nhân.

Về bản chất, CCTG là loại giấy tờ có giá trị tương đương sổ tiết kiệm. Tuy nhiên, nó chỉ được ngân hàng phát hành theo từng đợt tùy nhu cầu vốn của họ. Mệnh giá từ 100.000 đồng đến vài tỷ đồng và kỳ hạn thường kéo dài từ 1 tháng đến 10 năm.

Có 3 loại chứng chỉ tiền gửi bao gồm:
CCTG ghi danh: Khi mua thì người mua sẽ được ghi tên trên giấy hoặc sổ
CCTG gửi vô danh: Là hình thức phát hành giấy tờ hoặc sổ không ghi tên người sở hữu. Vì thế bất cứ người nào nắm giữ CCTG này thì thuộc quyền sở hữu thuộc về người đó.
CCTG ghi sổ: Đây loại mà người sở hữu không có quyền bán hoặc chuyển nhượng lại. Lãi sẽ chỉ được hưởng và ngày đáo hạn.
Đặc điểm của chứng chỉ tiền gửi

Đặc điểm của loại hình tiền gửi này là mức sinh lời cao và được chuyển nhượng cho người khác hoặc chuyển cho ngân hàng.

Ưu điểm:
CCTG là một tài sản phi rủi ro do các ngân hàng phát hành và được bảo đảm bởi Chính phủ.
Lãi suất gửi thường cao hơn nhiều so với khi bạn gửi tiết kiệm.
Có thể chuyển nhượng hoặc bán giấy tờ có giá trị này khi cần vốn

Nhược điểm:
Thực tế việc chuyển nhượng loại giấy tờ này cũng khá khó khăn do ít người mua. CCTG có hình phạt nếu bạn muốn rút tiền về trước khi đáo hạn. Bạn không chỉ mất số tiền lãi mà còn có thể mất 10% tài sản gốc của mình. Đây gọi là hình phạt trong trường hợp rút sớm.
Chính vì vậy, việc thanh khoản CCTG kém hơn so với sổ tiết kiệm.
So sánh chứng chỉ tiền gửi với việc gửi tiết kiệm
Sự khác nhau giữa gửi tiết kiệm và chứng chỉ tiền gửi
Có nên mua chứng chỉ tiền gửi không?

Nhằm thu hút khách hàng và đảm bảo nhu cầu trong từng giai đoạn, hiện nay một số ngân hàng đưa ra mức lãi suất hấp dẫn, cạnh tranh và cao hơn lãi suất của hình thức gửi tiết kiệm truyền thống cùng kỳ.

Bạn cũng nên biết, lựa chọn mỗi kênh đầu tư đều mang tới những lợi ích và rủi ro khác nhau. Lợi nhuận càng cao thì mức độ rủi ro càng cao. Vì thế bạn có thể cân nhắc, đánh giá nhiều khía cạnh, phân chia các khoản cần chi tiêu trong tương lai để lựa chọn đầu tư cho hợp lý.

Xác định rằng bạn có khoản tiền nhàn rỗi và sẽ không dùng đến nó trong một thời gian dài thì việc mua CCTG là cách rất tốt bởi mức lãi suất mà nó mang lại.

Đa dạng hoá rủi ro các khoản đầu tư


Bạn muốn đầu tư nhưng ngại rủi ro? Bạn đang phân vân làm cách nào để đầu tư hiệu quả, hạn chế rủi ro khi đầu tư? Từ xa xưa người ta đã có câu “Đừng để tất cả trứng vào một giỏ”. Tại sao phải phân bổ “trứng” vào nhiều “giỏ” và phân bổ như thế nào cho hợp lý, vào “giỏ” nào thì an toàn và có lợi nhuận cao, đó chính là đa dạng hoá đầu tư.

Khái niệm về Đa dạng hóa đầu tư
Đa dạng hoá đầu tư là giải pháp mà nhà đầu tư phân bổ tiền vốn vào nhiều khoản đầu tư khác nhau. Khi một lĩnh vực đầu tư bị sụt giảm và lĩnh vực khác tăng trưởng thì việc lựa chọn đa dạng hóa trong đầu tư giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro.

Đa dạng hoá danh mục đầu tư chứng tuy không hoàn toàn có thể xoá bỏ được hết rủi ro, nhưng có thể giảm bớt mức rủi ro đó theo nguyên tắc đầu tư “không nên để tất cả trứng vào cùng một giỏ”.

Thông thường những khoản đầu tư có tỷ suất sinh lời cao thì có rủi ro cao và ngược lại những khoản đầu tư có tỷ suất sinh lời thấp thì rủi ro thấp. Nhà đầu tư có thể giảm được rủi ro bằng cách đầu tư vào nhiều nơi khác nhau hay vào nhiều dự án khác nhau.
Sự cần thiết phải đa dạng hóa đầu tư

Hoạt động đầu tư dù diễn ra dưới hình thức nào cũng gắn với nhiều loại rủi ro khác nhau. Trong khi đó, mục đích cuối cùng của các nhà đầu tư là tối đa hóa lợi ích, vì thế, việc tìm kiếm các biện pháp để tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa lợi ích trở thành một nhu cầu thiết thực.

Nếu trứng của bạn để trong một giỏ và giỏ rơi xuống đất, bạn sẽ chỉ còn trứng vỡ. Đa dạng hóa gần giống như là một dạng bảo hiểm, phòng khi cả giỏ bị rơi. Chẳng hạn nếu bạn chỉ đầu tư vào cổ phiếu của một công ty, nếu công ty đó hoạt động không hiệu quả và cổ phiếu bị hủy niêm yết thì bạn sẽ bị thua lỗ hết

Do vậy, một trong các biện pháp tối thiểu hóa rủi ro đối với nhà đầu tư là đa dạng hóa đầu tư, vì việc mở rộng phạm vi đầu tư vào nhiều công ty, lĩnh vực không có nhiều liên kết với nhau, bạn có thể kiềm chế được biến động giá cả với danh mục của mình do thực tế, rất hiếm khi xảy ra trường hợp tất cả các ngành đi lên hay đi xuống với cùng một tốc độ và trong cùng một thời kỳ. Do đó, đa dạng hóa sẽ đảm bảo sự hoạt động ổn định hơn, ít rủi ro hơn cho các nhà đầu tư.
Làm thế nào để đa dạng hoá?

Đa dạng hóa đầu tư có nhiều cách và việc cần làm trước khi quyết định phân bổ các khoản tiền vốn, bạn cần tìm hiểu loại hình phù hợp với khả năng tài chính và cơ hội có lợi nhuận cao.

Đa dạng hóa với một loại tài sản: khi chúng ta đầu tư vào trái phiếu thì bạn có thể mua nhiều loại trái phiếu như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu kho bạc với các kỳ hạn ngắn – dài khác nhau.

Đa dạng hóa với nhiều loại tài sản: Bạn có thể đầu tư vào nhiều loại tài sản bao gồm quỹ mở, cổ phiếu, trái phiếu, tiền mặt, hàng hóa…

Đa dạng hóa ngành nghề: Cùng là đầu tư cổ phiếu hay trái phiếu nhưng nếu bạn đầu tư vào các ngành nghề khác nhau cũng giúp hạn chế rủi ro.
Đa dạng hóa theo vốn hóa thị trường: Phân bổ danh mục đầu tư vào các cổ phiếu của công ty có quy mô khác nhau sẽ giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư.

Quỹ mở: Cách dễ nhất để đa dạng hóa

Nếu bạn không có đủ mạnh về tài chính để đầu tư vào nhiều cổ phiếu, trái phiếu và các tài sản khác cùng một lúc. Hơn nữa, bạn cũng không có nhiều thời gian và kiến thức tài chính chuyên sâu để phân tích và theo dõi thị trường thường xuyên. Trong trường hợp này, đầu tư với các quỹ mở là lựa chọn tối ưu nhất. Đầu tư vào quỹ mở là hình thức đầu tư chứng khoán gián tiếp. Thay vì bạn tự đầu tư chứng khoán trực tiếp thì bạn bỏ tiền vào quỹ mở. Quỹ mở có các chuyên gia đầu tư kinh nghiệm sẽ đầu tư tiền của quỹ vào cổ phiếu, trái phiếu. Nếu đầu tư vào các công ty thì bạn sẽ nhận được cổ phiếu, còn đầu tư vào quỹ mở thì sẽ nhận được chứng chỉ quỹ. Nếu quỹ đầu tư thành công thì giá trị tài sản của quỹ tăng lên tức là giá trị chứng chỉ quỹ tăng lên và đem lại lợi nhuận cho bạn.
Kết luận

Bạn cần luôn nhớ rằng cho dù danh mục đầu tư có được đa dạng hóa đến đâu chăng nữa thì không bao giờ nguy cơ rủi ro là không. Bạn có thể giảm thiểu được những rủi ro gắn liền với các cổ phiếu đơn lẻ ( rủi ro phi hệ thống), thế nhưng luôn có những rủi ro thuộc về bản chất của thị trường rủi ro hệ thống). Những rủi ro này có thể ảnh hưởng đến hầu hết tất cả các cổ phiếu và sự đa dạng dù ở mức độ nào cũng không thể ngăn chặn được chúng.

Đa dạng hoá đầu tư chứng khoán tuy không hoàn toàn xoá bỏ được hết rủi ro, nhưng có thể giảm bớt mức độ rủi ro đó theo nguyên tắc đầu tư “không nên để tất cả trứng vào cùng một rổ”. Bạn cần nắm rõ các phương pháp đầu tư đa dạng hóa. Có như vậy, hoạt động đầu tư mới trở nên thuận lợi và an toàn ngay cả trong thời kỳ kinh tế khó khăn nhất.

MỘT ĐỜI NGƯỜI MỘT RỪNG CÂY

Lịch sử thị trường chứng khoán


Nhắc đến thị trường chứng khoán chắc không ai còn cảm thấy xa lạ. TTCK là yếu tố cơ bản, là biểu tượng của nền kinh tế hiện đại. Mặc dù có thể tiếp cận dễ dàng, nhưng nhiều người nghĩ TTCK rất rủi ro và còn e dè khi tham gia đầu tư. Đối với tài chính cá nhân, kênh TTCK là một phương án đầu tư tối ưu giúp tạo ra lợi nhuận cao so với những phương án an toàn khác. Đầu tư vào TTCK đòi hỏi sự am hiểu về thị trường cũng như kiến thức về các công cụ tài chính.
Lịch sử ra đời và sự phát triển của TTCK thế giới:

Là một bộ phận cấu thành của Thị trường tài chính (TTTC), TTCK là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán- các hàng hóa và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Mặc dù hiện nay TTCK có những giao dịch toàn cầu phức tạp, nhưng từ những ngày đầu, nó được phát triển một cách tự phát và rất sơ khai. Vào khoảng thế kỷ thứ 15, ở Vương Quốc Bỉ, tại các quán café, các thương gia thường tụ tập để trao đổi, mua bán hàng hóa.

Đặc điểm của hoạt động này là các thương gia chỉ trao đổi bằng lời nói với nhau về các hợp đồng mua bán mà không có sự xuất hiện của bất cứ hàng hoá, giấy tờ nào.

Thị trường này phát triển nhanh chóng, được thành lập ở London và một loạt tại Pháp, Đức, Ý, các nước Bắc Âu hay Mỹ. Đến năm 1921, tại Mỹ, khu chợ này được chuyển từ ngoài trời vào trong nhà, Sở giao dịch chứng khoán chính thức được thành lập. 
Hình ảnh Sở giao dịch chứng khoán giai đoạn đầu sơ khai
Hình ảnh Sở giao dịch chứng khoán hiện nay

Các phương thức giao dịch ban đầu vô cùng đơn giản với những ký hiệu giao dịch bằng tay và có thư ký nhận lệnh của khách hàng. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các Sở giao dịch chứng khoán đã sử dụng hoàn toàn hệ thống giao dịch điện tử nhằm đem lại hiệu quả và chất lượng cho giao dịch, đồng thời bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư.

Quá trình phát triển của TTCK đã trải qua nhiều bước thăng trầm. Thời kỳ huy hoàng nhất là vào những năm 1975 – 1913 cùng với sự phát triển thịnh vượng của nền kinh tế. Ngoài ra, lịch sử ghi nhận hai đợt khủng hoảng lớn khi các TTCK lớn ở Mỹ, Tây u, Bắc u, Nhật Bản bị sụp đổ chỉ trong vài giờ vào 29/10/1929 và 19/10/1987. Song, trải qua các cuộc khủng hoảng, TTCK lại được phục hồi và tiếp tục phát triển.
Những Sở giao dịch chứng khoán ghi dấu lịch sử và nổi tiếng trên thế giới
Sở giao dịch chứng khoán Amsterdam

SGDCK Amsterdam được ra đời từ rất sớm, năm 1622. Tại đây, diễn ra các giao dịch của trái phiếu Chính phủ và cổ phiếu của các công ty. Thời kỳ đầu thành lập, chỉ có 20 người giao dịch. SGDCK Amsterdam được biết đến là nơi đầu tiên cho phép giao dịch liên tục, bán khống, giao dịch quyền chọn…..Tuy ra đời sớm nhưng SGDCK Amsterdam không được biết đến nhiều trong thế giới tài chính như NewYork hay London.
Sở giao dịch chứng khoán London

SGDCK London được thành lập từ 1801. Thời kỳ sơ khai, cổ phiếu không được giao dịch tại một tòa nhà nào cả. Thay vào đó, cả bên môi giới lẫn nhà đầu tư gặp nhau ở các quán cà phê ở khắp London. Khi ấy, nếu một công ty muốn bán cổ phiếu hay phát hành nợ, họ dán thông báo trên cửa các quán cà phê hay gửi thư tới nhà tài trợ.

Sau khi xảy ra đám cháy vào năm 1748, một nhóm giao dịch viên giàu có đã hiến một tòa nhà làm sở giao dịch năm 1773. Từ đây mở ra một thời gian dài nước Anh trở thành thủ đô tài chính của thế giới.
Ảnh: Quán cà phê Jonathan – nơi diễn ra các giao dịch chứng khoán sơ khai tại London
Sở giao dịch chứng khoán New York

Sở giao dịch chứng khoán New York (NYSE) hiện là SGDCK lớn nhất thế giới tính về giá trị vốn hóa thị trường và đứng thứ hai nếu tính theo số lượng công ty niêm yết. Đây chính là Sàn giao dịch chứng khoán lớn nhất và lâu đời nhất ở Mỹ. NYSE bắt đầu từ năm 1792 khi 24 nhà môi giới chứng khoán tập trung dưới một cây Buttonwood trên phố Wall để ký một thỏa thuận thiết lập các quy tắc để mua và bán trái phiếu và cổ phiếu của công ty.

Ban đầu, NYSE chỉ niêm yết 5 công ty. Cho đến ngày nay, SGDCK New York có đến hơn 2600 công ty niêm yết với tổng giá trị hơn 30 nghìn tỷ đô la Mỹ. Nó hoạt động theo hình thức giao dịch đấu giá và giao dịch tự động. NYSE được kiểm soát rất chặt chẽ nhằm duy trì một hệ thống trật tự và công bằng cho các nhà đầu tư.
Sở giao dịch chứng khoán NASDAQ

Đây là Sở giao dịch chứng khoán điện tử đầu tiên trên thế giới. Thay vì để người bán và người mua nhờ người môi giới xác định giá cổ phiếu, NASDAQ dựng một tấm bảng điện tử lớn niêm yết giá và sự biến động theo thời gian thực. Kể từ đó, NASDAQ đã phát triển và đưa ra các hệ thống giao dịch tự động cho phép nhà đầu tư tự động mua bán cổ phiếu của mình dựa trên các tiêu chuẩn định trước.

NASDAQ cũng cho ra đời Hệ thống đặt lệnh quy mô nhỏ (SOES), cho phép nhà đầu tư cá nhân đặt lệnh từ 1000 cổ phiếu trở xuống một cách tự động. SOES đã giải quyết vấn đề nhức nhối tại thời gian đó khi mà giao dịch nhỏ lẻ thường bị các nhà tạo lập thị trường bỏ qua khi họ đặt lệnh qua điện thoại. Các chức năng tự động của thị trường hiện nay phần lớn đều bắt nguồn từ phát minh của NASDAQ.
Kết luận

Giao dịch chứng khoán được thực hiện phổ biến nhất thông qua thị trường tập trung, hay còn gọi là SGDCK. Đây là nơi diễn ra hoạt động mua bán chứng khoán và là cơ quan phục vụ và duy trì trật tự giao dịch, bởi vậy, có thể nói SGDCK là thành phần quan trọng nhất của TTCK. Lịch sử TTCK gắn liền với lịch sử và sự phát triển của SGDCK, từ buổi sơ khai hoạt động của SGDCK với phương thức thủ công diễn ra tại sàn giao dịch, sau này có sự trợ giúp của máy tính và hiện nay đã điện toán hoàn toàn.

Trước khi đến tuổi 30, bạn cần biết những bài học tài chính này


Khi bước vào độ tuổi 30, có thể bạn thấy bản thân vẫn còn trẻ trung và bất khả chiến bại. Tuy nhiên, có một sự thật đáng sợ là bạn đã đi nửa đường đến thời khắc nghỉ hưu. Đã đến lúc để lại phía sau sự thiếu hiểu biết về tài chính của độ tuổi 20 và trở nên tiết kiệm hơn bằng cách làm chủ những thói quen tài chính hàng đầu dưới đây.

1. Bám sát ngân sách

Lập ngân sách có thể nói là một bài học cơ bản của quản lý tài chính. Hầu hết những người trong độ tuổi 20 đều từng biết về thiết lập ngân sách và, dù vô tình hay hữu ý, đã sử dụng một cách nào đó để quản lý ngân sách. Thậm chí, bất kì một người nào có ý định tích lũy và tiết kiệm thì hẳn đã phải đọc qua vài bài viết về tầm quan trọng và cách thiết lập ngân sách. Tuy nhiên, rất ít người trẻ có thể bám sát ngân sách mà họ thiết lập. Khi bạn bước sang tuổi 30, đã đến lúc bỏ qua quy trình thiết lập ngân sách mơ hồ và bắt đầu phân bổ mỗi đồng tiền mà bạn kiếm được. Điều này có nghĩa là nếu bạn chỉ muốn chi 15 USD một tuần cho việc uống cà phê, bạn phải tự kiểm soát sau khi tuần này đã uống 3 ly cà phê.

Điểm chung của việc lập ngân sách là để biết được tiền của bạn đi về đâu, từ đó đưa ra những quyết định hợp lý. Hãy nhớ rằng “kiến tha lâu có ngày đầy tổ”, mỗi một đồng tiền đều có giá trị. Chi tiền cho việc mua sắm hay du lịch không có gì là xấu cả, miễn là chi phí bỏ ra phù hợp với ngân sách của bạn và không làm ảnh hưởng đến các mục tiêu tiết kiệm của bạn. Nhận thức được thói quen chi tiêu của bản thân sẽ giúp bạn phát hiện ra những chỗ có thể cắt giảm chi phí và làm thế nào để tiết kiệm nhiều tiền hơn cho khoản hưu trí hoặc đầu tư.
2. Ngừng việc tiêu hết lương

Một bài học tài chính vỡ lòng mà ai cũng cần phải học, đó là tiết kiệm. Những người giàu có nhất thế giới đã không có được vị trí như hôm nay nếu họ tiêu xài toàn bộ tiền lương mỗi tháng. Theo cuốn The Millionaire Next Door của Thomas J. Stanley, nhiều triệu phú tự thân chi tiêu rất cần kiệm. Cuốn sách của Stanley cho thấy phần lớn triệu phú tự thân chỉ sử dụng xe hơi cũ và sống trong những căn nhà bậc trung. Tác giả cũng phát hiện ra những ai lái xe đắt tiền và mặc quần áo đắt đỏ thì sự thật là họ đang chìm trong nợ nần; tiền lương của họ không đủ để đáp ứng lối sống xa xỉ đó.

Hãy bắt đầu bằng cách sống chỉ dựa vào 90% thu nhập và tiết kiệm 10% còn lại. Bạn nên sử dụng chức năng tự động trích tiền đưa vào tài khoản tiết kiệm hưu trí khi có lương, như vậy bạn sẽ không còn đắn đo mỗi khi nhận lương nữa. Sau đó, tăng dần số tiền bạn sẽ tiết kiệm và giảm số tiền sẽ chi tiêu. Tốt nhất, hãy học cách sống chỉ sử dụng 60-80% tiền lương, tiết kiệm và đầu tư phần còn lại từ 20-40%. 
3. Hãy thực tế về các mục tiêu tài chính

Mục tiêu tài chính của bạn là gì? Hãy ngồi xuống và nghĩ về chúng. Viết chúng ra và tìm ra cách biến chúng thành hiện thực. Bạn ít có khả năng đạt được bất kỳ mục tiêu nào nếu bạn không viết ra và có kế hoạch cụ thể.

Chẳng hạn, nếu bạn muốn du lịch tới Ý, hãy ngừng mơ mộng về nó và lập kế hoạch. Tìm hiểu tổng chi phí của chuyến du lịch, sau đó tính toán số tiền phải tiết kiệm mỗi tháng. Kỳ nghỉ mơ ước của bạn có thể trở thành hiện thực trong vòng 1-2 năm nếu bạn thực hiện đúng các bước lập kế hoạch và tiết kiệm. Điều này cũng đúng với các mục tiêu tài chính cao cả khác, chẳng hạn như trả hết nợ hoặc tiết kiệm đủ tiền cho một khoản trả góp nào đó. 
4. Tìm hiểu tình hình nợ nần của bản thân

Nhiều người trở nên tự mãn về khoản nợ của họ sau khi bước vào độ tuổi 30. Với những ai có khoản vay sinh viên, thế chấp, nợ thẻ tín dụng và vay tự động, trả nợ đã trở thành lối sống. Họ thậm chí có thể nhìn nhận việc nợ nần là bình thường. Sự thật là họ không cần sống cả đời chỉ để lo trả nợ. Việc đánh giá số nợ và thiết lập ngân sách giúp chúng ta tránh vay thêm nợ.

Có nhiều phương pháp để trả nợ nhưng hiệu ứng quả cầu tuyết trở nên phổ biến khi đã giúp nhiều người duy trì được động lực. Hãy viết ra tất cả khoản nợ của bạn từ nhỏ nhất đến lớn nhất, bất kể lãi suất. Sau đó, thanh toán số tiền tối thiểu phải trả cho tất cả khoản nợ, ngoại trừ khoản nợ nhỏ nhất. Đối với khoản nợ nhỏ nhất, mỗi tháng bạn trả được càng nhiều thì càng tốt. Mục tiêu là trả xong khoản nợ nhỏ nhất trong vòng vài tháng và sau đó là chuyển sang khoản nợ tiếp theo.

Trả hết các khoản nợ sẽ có tác động đáng kể đến tình hình tài chính của bạn. Ngân sách của bạn sẽ có nhiều không gian hơn và bạn sẽ có thêm tiền dành cho các mục tiêu tiết kiệm và tài chính.
5. Lập quỹ khẩn cấp

Quỹ khẩn cấp rất quan trọng đối với sức khỏe tài chính của bạn. Nếu không có quỹ khẩn cấp, nhiều khả năng bạn sẽ đụng đến khoản tiền tiết kiệm hoặc dựa dẫm vào thẻ tín dụng để giúp bạn chi trả những khoản ngoài dự kiến, như y tế và đồ đạc. Bước đầu tiên là xây dựng quỹ khẩn cấp 1,000 USD, đó là mức tối thiểu mà tài khoản của bạn nên có. Bằng cách trích ra 100 USD mỗi tháng, trong vòng 10 tháng, bạn sẽ có quỹ khẩn cấp 1,000 USD. Sau đó, bạn có thể điều chỉnh con số này tùy thuộc vào chi phí hàng tháng. Một số nhà tư vấn tài chính khuyên bạn nên có tương đương 3 tháng chi phí sinh hoạt trong quỹ, có người đề nghị 6 tháng. Tất nhiên, số tiền bạn có thể tiết kiệm sẽ phụ thuộc vào tình hình tài chính của bạn.
6. Đừng quên khoản nghỉ hưu

Hầu hết mọi người khi bước vào độ tuổi 30, một là không có đồng nào trong tài khoản hưu trí, hai là số tiền đó rất hạn chế. Nếu bạn muốn có 1 triệu USD, bạn phải tiết kiệm ngay bây giờ, đừng chờ trúng số hoặc đợi đến khi ngân sách của bạn thoải mái hơn. Ở độ tuổi 30, bạn vẫn còn thời gian, vì vậy đừng lãng phí nó. Hãy chắc chắn rằng bạn nhận được những lợi ích tương xứng từ công ty. Nhiều công ty sẽ trao cho bạn những lợi ích tương xứng với sự đóng góp của bạn ở một mức độ nhất định, miễn là bạn gắn bó với công ty đủ lâu để nhận được những lợi ích đó, cơ bản đây là khoản tiền miễn phí dành cho việc nghỉ hưu của bạn. Tiết kiệm càng sớm, bạn sẽ càng kiếm được nhiều tiền lãi!