Các bạn cần xét kỹ cung tọa thủ cùng các cung tam phương, xung chiếu, kết hợp xem phi cung hóa tượng để có cái nhìn chuẩn xác nhất.
A. TỬ VI Ở CUNG QUAN LỘC:1. Tại Ngọ: nếu có Quần Thần khánh hội, thêm Tả Phù hoặc Tả Phù chiếu và Tam Hóa, làm nổi quốc trưởng, thủ tướng hoặc làm trưởng nhiệm sở, được giàu sang vinh hiển suốt đời
2. Tại Tý: trung bình, nếu hội đủ Quần Thần khánh hội, thường là các bậc hào trưởng ở địa phương, các bậc phú ông ở thôn quê, chủ nông trại, được sung sướng suốt đời
3. Tại Dần, Thân: cùng Thiên Phủ rất tốt, nếu có tứ Linh (Long Mã Hổ Phượng, Tướng Ấn) thường là các nhà kỹ nghệ, thương mại lớn hay hiển đạt về võ nghệ, được vinh hiển suốt đời, rất tài ba, tháo vát
4. Tại Tỵ, Hợi: cùng Thất Sát, thường tay trắng làm giàu, rất tích cực, mạnh mẽ nhưng ăn về hâu vận, tiền vận thường vất vả
5. Tại Mão, Dậu: cùng Tham, trung bình, nếu hiển đạt lớn, thì dễ gặp tai họa. Đi tu dễ thành chánh quả, làm nổi các bậc tôn quí của đạo giáo (tổng giám mục, tăng thống...)
6. Tại Sửu, Mùi: cùng Phá, thành công về võ nghiệp nhưng cũng dễ gặp tai họa và thăng giáng bất thường. Nếu có ác, sát hung tinh, thường bị thất bại, hay tù tội về hậu vận. Hoặc gặp tai hoạ về nghề nghiệp, binh hỏa, lây bệnh nan y...
7. Tại Thìn, Tuất: cùng Thiên Tướng, tài giỏi, thường tay trắng làm giàu. Nếu giàu trước rồi, nên chuyên về kỹ nghệ, khoa học hay thành công lớn về thương mại, kỹ nghệ, làm mạnh thì thành. Thế nhưng phải phá tán trước, sau mới thành
B. THIÊN PHỦ Ở CÙNG QUAN LỘC:
1. Tại Tỵ,Hợi: bình thường, phần nhiều được nhờ vợ hay chồng. Biết an phận thủ thường
2. Tại Mão, Dậu, Sửu, Mùi: đi buôn, ra ngoài thường phát đạt. Vất vả ban đầu. Sau 30 tuổi thì thành công. Hoặc làm các nghành liên quan đến giáo dục, y, dược, văn học, ấn loát hay điêu khắc. Nghiêng nhiều về võ cách (văn đá võ)
3. Tại Dần, Thân: xem Tử Vi
4. Tại Thìn, Tuất: đóng chung với Liêm, uy quyền tột bực, vì có Tử Vi cư Mệnh ở Ty, Ngọ, Rất giàu sang, có thể làm nổi các chức vụ tương đương với chủ tịch quốc hội hay bộ trưởng nội vụ, đại sứ vì đại diện cho Tử Vi trong chính quyền trung ương
5. Tại Tý, Ngọ: đóng chung với Vũ, liên hệ nhiều đến các nghề bí mật, uy quyền hiển hách, thường đảm nhiệm các chức vụ quan trọng trong bóng tối (Sao Đen) như các đại sứ lưu động, các chức vụ liên đoàn, đoàn thể, rất quí hiển. Cũng như giữ các ngân khỏan to lớn của chính phủ tổng giám đốc về kinh tài hay kế hoạch gia vĩ đại. Do cách Tử Vi, Thiên Tướng làm Thìn, Tuất là cách táo bạo anh hùng, dễ thành công với thời loạn. Nếu đi thầu sẽ thành công lớn
C.THÁI DƯƠNG Ở CUNG QUAN LỘC:
Nhật chủ công danh. Gặp Tam Hóa. Lộc Tồn là đại quí
1. Tại Ngọ: công danh sớm, có thể làm nổi nguyên thủ quốc gia. Dù không có cát tinh, cũng là người tài giỏi, thường đảm nhiệm các chức trưởng nhiệm sở, rất có uy quyền. Làm chức phó thì đoạt trưởng
2. Tại Tý: cần gặp Tam Hóa hay Tuần, Triệt, sẽ giống như tại Ngọ, nếu không thì kém. Phần nhiều là danh sĩ, bậc người mô phạm, tài giỏi, thành công trong các nhiệm vụ khó khăn. Vì đây là các Nhật Trầm Thủy Để, Loạn Thể Phùng Quân. Phải thời loạn hay việc khó khăn mới thành công. Thời bình hay việc dễ thì chỉ có hư vị và đạo đức. Nhưng phân nhiều chỉ ngắn hạn. Khi tới hạn Thủy, Thổ thì tàn (tức bộc phát bộc tàn). Gặp hạn tốt, nên làm nhanh rồi rút lui ngay. Nếu không sẽ thất bại hoặc tai họa nặng
3. Tại Sửu, Mùi: đóng chung với Nguyệt, công danh trắc trờ, có chí hướng khó thành. Về già có đôi chút hư danh. Nếu gặp Tuần hay Triệt án ngữ, thì ban đầu trắc trở nhưng sau thành công
4. Tại Mão: đóng chung với Lương, rất tốt, thường thành công về y học, giáo dục, văn học. Học giả mô phạm và đạo đức, nổi tiếng và có uy quyền
5. Tại Dậu: nếu gặp Tuần hay Triệt thì giống như Mão nhưng ban đầu thường vất vả. Thiếu Tuần Triệt thì công danh muộn, vất vả, làm nghề thầy hay công tư chức cỡ trung bình
6. Tại Dần: đóng chung với Cự, cũng giống như tại Mão nhưng chuyên về hình luật, ngoại giao, chính trị quốc hội hay nhà văn nhà báo bởi Cự Môn chuyên về nghị luận đanh thép
7. Tại Thân: cũng cần gặp Tuần hay Triệt, nếu không thì dễ mắc chuyện thị phi quẫn túng, công danh trắc trở thất thường
8. Tại Thìn: có công danh sớm nhưng thường bất mãn về nghề nghiệp, dễ bị nhiều người ghen ghét
9. Tại Tuất: kém, chỉ có hư danh nhưng cũng là người có tài và đạo đức, được nhiều người nể kính. Thường là văn sĩ, hay làm các công việc đặc biệt, khó khăn
10. Tại Hợi: nếu gặp nhiều trợ tinh thì là người có tài đặc biệt, đảm nhân các công tác khó khăn và thành công nhưng cũng ngắn hạn thôi. Nếu thiếu trợ tinh thì là người rất bất mãn với công việc nhưng cũng là người đạo đức, quân tử
11. Tại Tỵ: giống như tại Ngọ nhưng kém hơn một chút
D. THÁI ÂM Ở CUNG QUAN LỘC:
Nguyệt thường chủ về sự đi xa, nghành ngoại giao, văn chương, nghệ thuật. Xem va luận giống như Nhật nhưng cần chú ý các vị trí miếu, vượng, đắc, hãm địa của Nguyệt
Miếu địa: ở Hợi, Tý
Vượng địa: ở Thân, Dậu
Đắc địa: ở Tuất, Sửu, Mùi
Hãm địa: từ Dần đến Ngọ
E. THIÊN CƠ Ở CUNG QUAN LỘC:
1. Tại Tỵ, Ngọ,Mùi: tốt đẹp, xem các cách về Thiên Cơ ở phía trên. Thường có chức tước, hiển vinh
2. Tại Hợi, Tý, Sửu: kém, phải về hậu vận mới khá được. Sở dĩ Cơ là sao Mộc, mà gặp hai cung Hợi, Tý là Thủy, là cung Sinh, mà kém, là vì sao nay đóng sau Tử, mà Tử hãm địa, thì cũng theo cái đà ấy mà có một sự tương đối kém cỏi luôn. Và do Tử Vi đóng lạc vào cung Nô Bộc
3. Tại Thân: đồng cung với Nguyệt, dễ làm về các nghành y tế, ngoại giao, giáo dục, văn học, nghệ thuật
4. Tại Dần: kém tại Thân, phần nhiều về hậu vận mới thành đạt vì gặp trở ngại do âm dường phản bối
5. Tại Mão: cùng Cự, dễ chuyên về giáo dục, luật pháp, rất khôn ngoan xảo trá
6. Tại Dậu: kém tại Mão
7. Tại Thìn, Tuất: rất thận trong, thường hiển đạt về văn nghiệp, bởi là cách Cái Thế Văn chương, làm nghệ sĩ có tài, có tác phẩm nổi tiếng, hoặc đi buôn làm giàu nếu có Tam hóa hay Lộc Tồn chiếu..
F. THIÊN LƯƠNG Ở CUNG QUAN LỘC:
Thiên Lương là sao chuyên về nghề thuốc, các nghề văn hay mô phạm
1. Tại Tý, ngọ: làm thầy thuốc, nếu hợp cách có thể làm cấp chỉ huy lớn, vinh hiển trọn đời
2. Tại Mão, Dậu: xem Nhật
3. Tại Thìn, Tuất: xem Cơ
4. Tại Dần, Thân: rất tốt, thường làm nghề nghành y học, giáo dục nổi tiếng và quí hiển
5. Tại Sửu, Mùi: trung bình, nên đi xa lập nghiệp thì tốt
6. Tại Tỵ, Hợi: bôn tẩu, nên đi xa lập nghiệp thì tốt, bởi Mệnh có cách Nhật Nguyệt Tranh Huy
Hai sao này ban đầu lật đật, vất vả, sau mới thành, chỉ đi xa là hợp. Nên làm các nghành đại diện thương mại ở nước ngoài là hợp cách
G. THIÊN ĐỒNG Ở CUNG QUAN LỘC:
1. Tại Mão: rất anh hùng, làm về võ nghiệp thì thành công. Như đi thầu, làm các nghề như cảnh sát trưởng, luật sư, thẩm phán là đắc thế, vì có Mệnh là Cự chủ về nghị luận, tính toán
2. Tại Dậu: kém hơn tại Mão, dễ thay đổi công việc, công danh thường bất mãn, vì bản chất ở Mệnh gặp Cự hãm địa ở Tỵ
3. Tại Tý: đóng chung với Nguyệt, công danh tốt đẹp, nghiêng về đi xa, ngoại giao lý luận, bởi là cách Nguyệt Lãng Thiên Môn Tiến Tước Phong Hầu. Càng đi xa càng thành công
4. Tại Ngọ: giống như tại Tý nếu có Tuần, Triệt. Nếu không có Tuần, Triệt thì thường được nhờ vợ hay chồng, do buôn bán làm giàu. Bởi nằm trong cách Thiên Tử Hành Quân, có Cơ Lương ở Thìn, Tuất
5. Tại Dần, Thân: xem Lương
6. Tại Thìn, Tuất: đi xa thì thành công và thường thay đổi công việc
7. Tại Sửu, Mùi: đóng chung với Cự, công danh lật đật, thường bị đè nén khó chịu. Nhiều miệng tiếng thị phi trong công việc làm ăn
8. Tại Tỵ, Hợi: vất vả, luôn bất mãn, vì cung Nô là đường cung đối với bản thân, mà cung này có Phủ và Vũ là sao mạnh, át mất thế của Mệnh
H. CỰ MÔN Ơ CUNG QUAN LỘC:
1. Tại Tý: cách Thạch Trung An Ngọc rất tốt, làm về nghành luật pháp, văn hoá, y tế, giáo dục. Được giàu sang nổi tiếng
2. Tại Ngọ: kém hơn tại Tý, thường không bền, giàu sang như mây nổi, dễ mắc tội vạ, tiêu tan cơ nghiệp vì kiện cáo, vì gặp âm dương hãm địa và cách Liêm Tham Tỵ Hợi
3. Tại Hợi: trung bình, dễ được nhờ vợ hay chồng
4. Tại Tỵ: kém, thường làm các chức vụ tầm thường, bị chèn ép nặng nề, do cung Nô ở Ngọ rất mạnh. Cũng không được nhờ vợ hay chồng, vì Nhật hãm địa
5. Tại Thìn, Tuất: có tài, thường tự lực cánh sinh vươn lên trong khó khăn, bị vất vả lúc đầu, sau sẽ thành công, nhưng bị nhiều kẻ dèm pha, ghen ghét
6. Tại Mão, Dậu: xem Cơ
7. Tại Dần, Thân: xem Nhật
8. Tại Sửu, Mùi: xem Đồng
I. LIÊM TRINH Ở CUNG QUAN LỘC:
Liêm chủ trương quyền bính, nên rất độc tài nghiêm nghị. Chủ về lý luận, võ nghiệp và ty pháp
1. Tại Dần, Thân: làm về võ nghiệp rất có uy quyền. Đi với bộ Tứ Linh (Long Mã Hổ Phượng hay Hổ Cái Tướng An) có Khoa Quyền, làm nổi đại tướng. Thiếu Khoa Quyền thì có thể là nhà kỹ nghệ hay khoa học, hoặc làm về các nghành tư pháp, cảnh sát trưởng rất độc đáo, uy hùnh. Thường nghiêng về các sự đặc biệt khác đời. Có thể là nhà phát minh khoa học
2. Tại Thìn, Tuất: xem Phủ
3. Tại Tý, Ngọ: cùng Thiên Tướng, rất uy hùng, có thể làm nổi tổng tư lệnh nhưng cũng bộc phát bộc tàn. Ơ Tý tốt hơn ở Ngọ. Vì ở Tý thì Nhật đắc địa dễ giàu có và bền. Làm về các nghành kỹ thuật hay đi thầu rất thành công, nhưng chỉ nên ngắn hạn. Nếu kéo dài là thất bại
4. Tại Sửu, Mùi: cùng Thất Sát, thành công về quân sự, nhưng dễ tai nạn về hậu vận, cũng có thể đi thầu hay đi buôn, nhưng bộc phát bộc tàn
5. Tại Mão, Dậu: cùng Phá, trước gặp may mắn nhưng sau sẽ bất mãn nặng nề. Vì Liêm Trinh chủ ở tiền vận. Rất phá tán, chỉ nên lợi dụng thời cơ, làm ngắn hạn và từ mùa xuân đến mùa hạ thì thành công. Sau đó là thất bại
6. Tại Tỵ, Hợi: rất ác, thường nghiêng về nghành tư pháp, giam cầm, bắt bớ, đi săn, kỹ thuật, hoá chất là hợp. Nhưng sinh ư nghề tử ư nghệ, có thể mắc bệnh nan y do nghề nghiệp mà ra
J. THẤT SÁT Ở CUNG QUAN LỘC:
Chủ võ biền, quân sự, công kỹ nghệ
1. Tại Dần, Thân: là cách Thất Sát Triều đẩu, làm bạo và thành công. Rất uy hùng, thường được toạ trần biên thuỳ, một mình trấn ngự biên cương
2. Tại Tý, Ngọ: công danh thất thường nhưng rất uy hùng, thường do thời có đưa lại, bộc phát bộc tàn, nên buôn từng chuyến, theo thời vận mà bốc nhưng phải rút nhanh không nên nấn ná vớt thêm thì thất bại
3. Tại Thìn, Tuất: làm về võ nghiệp hay luật pháp nhưng bất mãn, thường dễ gặp tại nạn binh đao
4. Tại Sửu, Mùi: xem Liêm
5. Tại Tỵ, Hợi: xem Tử
6. Tại Mão, Dậu: đóng chung với cung Vũ Khúc, thường hiển đạt về võ nghiệp, có thể làm nổi các chức quân khu trưởng, trọng nhậm một cõi, nhưng cũng thăng giáng thất thường, nay đây mai đó.
K. THAM LANG Ở CUNG QUAN LỘC:
1. Tại Thìn, Tuất: làm về võ nghiệp, thường nổi bật vì can đảm và tào bạo. Được giàu sang nếu buôn bán, cũng dễ thành công. Nên làm về nghề đi thầu, hay đại công tác
2. Tại Sửu, Mùi: đóng chung cùng Vũ. Dễ giàu có nhờ buôn bán hay kinh doanh. Chuyên về kinh tài, kỹ nghệ hay thương mại
3. Tại Dần, Thân: trung bình, công việc dễ trắc trở, đi làm đủ ăn, không giàu có được, phải phá cách đi buôn mới tốt, vì thuộc vòng sao Tử tướng lâm Thìn, Tuất
4. Tại Tỵ, Hợi: xem Liêm
5. Tại Mão, Dậu: Xem Tử
6. Tại Tý, Ngọ: kém, làm việc dễ tham ô, cần phải có sao Tuần thì tốt
L. PHÁ QUÂN Ở CUNG QUAN LỘC:
1. Tại Tý, ngọ: rất oanh liệt, ở Ngọ tốt hơn ở Tý, thường làm nổi việc khó khăn và thành công trong thời loạn. Nhưng cũng bộc phát bộc tàn. Ăn về hậu vận
2. Tại Thìn, Tuất: rất ích kỷ, thường lấn át người trên, dám liều và thành công vào phút chót. Thường vất vả vào ban đầu và từ đó làm giàu (bạch ốc phát công khanh).
3. Tại Sửu, Mùi: xem Tử
4. Tại Mão, Dậu: xem Liêm
5. Tại tỵ, Hợi: đóng chung cùng Vũ, thường làm việc thương mại hay kỹ nghệ. Công danh bất mãn, phải nghiêng về hai nghành trên mới thành công
6. Tại Dần, Thân: tại Dần tốt hơn tại Thân, đi buôn bán thì giàu, còn đi làm được bao nhiêu hao tán hết.
M. VŨ KHÚC Ở CUNG QUAN LỘC.
Vũ Khúc là sao võ, vừa chủ về uy quyền, vừa chủ về tài chánh, nên là sao rất mạnh và tốt.
1. Tại Thìn, Tuất: là cách Phượng Hoàng Dực Vũ, nếu thêm Văn Khúc thì văn võ kiêm toàn, hiển đạt về võ nghiệp, làm nổi tổng tư lệnh quân đội.
2. Tại Tý, Ngọ: xem Phủ.
3. Tại Dần, Thân: đóng cùng Thiên Tướng, rất dễ làm giàu, công danh hiển đạt.
4. Tại Sửu, Mùi: xem Tham.
5. Tại Mão, Dậu: xem Thất Sát.
6. Tại Tỵ, Hợi: xem Phá.
N. THIÊN TƯỚNG Ở CUNG QUAN LỘC:
1. Tại Sửu, Mùi: rất tốt, tài kiêm văn võ, có uy quyền, rất được kính nể.
2. Tại Tỵ, Hợi: như tại Sửu, Mùi. Vì căn bản Mệnh có Phủ chủ động nên đi buôn thì giàu.
3. Tại Mão, Dậu: kém hơn số 1 và 2 ở trên, vì gặp Liêm, Phá ở đối cung, dễ bị thăng giáng bất thường.
4. Tại Thìn, Tuất: xem Tử
5. Tại Tý, Ngọ: xem Liêm
6. Tại Dần, Thân: xem Vũ