Tùy vào “khẩu vị”, mỗi nhà đầu tư sẽ có cho riêng mình một phương pháp đầu tư chứng khoán. Những phương pháp trên được nghiên cứu nên hoặc đúc kết sau nhiều năm đầu tư của các chuyên gia chứng khoán. Trong bài viết này sẽ tổng hợp các phương pháp đầu tư chứng khoán mà nhà đầu tư cần biết. Từ đó, bạn hãy chọn cho riêng mình một phương pháp phù hợp để áp dụng trên con đường đầu tư.
1. Phương pháp đầu tư chứng khoán lướt sóng
Khái niệm
Đầu tư chứng khoán lướt sóng là phương pháp mà nhà đầu tư sẽ thực hiện việc mua cổ phiếu ở đáy của nến giá và bán khi cổ phiếu đạt đủ lợi nhuận. Phương pháp trên chỉ thực hiện trong khoảng thời gian ngắn có thể là khi cổ phiếu vừa về, khi mua cổ phiếu được 1-2 tuần, 1 tháng,.. tùy thuộc vào khoảng thời gian tồn tại của “con sóng” tăng đó.
Điều quan trọng cũng như cốt lõi trong phương pháp lướt sóng là xác định được đỉnh và đáy của cổ phiếu. Nhà đầu tư qua phân tích kỹ thuật xác định được đáy của cổ phiếu. Qua đó, đưa ra mức cắt lỗ phù hợp có thể là 7-10% và mức chốt lời phù hợp tùy “con sóng”.
VD: Bạn B xác định được “con sóng” hồi phục sắp tới của ngành bất động sản, B đã “bắt đáy” cổ phiếu DIG với giá 35.000đ/cổ phiếu. B đặt ra mức cắt lỗ là 33.500đ/ cổ phiếu và mức chốt lời là 42.000đ/cổ phiếu. B đã thành công chốt lời cổ phiếu ở giá 42.000đ/cổ phiếu sau 3 phiên trần liên tiếp. Mức lợi nhuận lên đến 20% chỉ sau 3 phiên.
Ưu và nhược điểm
Ưu điểm
– Xoay vòng vốn nhanh giúp nhà đầu tư linh hoạt mua bán cổ phiếu.
– Thời gian ngắn nên dễ dàng đầu tư theo sóng ngành nghề.
Nhược điểm
– Rủi ro về tin tức thị trường khi xuất hiện tin tức tiêu cực về vĩ mô và doanh nghiệp.
– Xác định sai sóng xu hướng dễ dẫn đến thua lỗ cho nhà đầu tư.
– Ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư khi lời/lỗ chỉ trong thời gian ngắn; lâu ngày dẫn đến “chai mòn” cảm xúc, hình thành tâm lý cờ bạc.
2. Phương pháp đầu tư chứng khoán dài hạn
Khái niệm
Phương pháp đầu tư chứng khoán dài hạn là việc thực hiện mua cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ và giữ trong một khoảng thời gian lâu dài. Thời gian đầu tư dài hạn thường từ 1 năm trở lên và thậm chí có thể lên đến hàng chục năm. Trong khoảng thời gian này, nhà đầu tư chỉ đợi khi cổ phiếu chiết khấu về vùng giá hấp dẫn và thực hiện lệnh mua thêm.
VD: Bạn A xác định được HPG là cổ phiếu đứng đầu ngành thép với các chỉ số tài chính rất tốt. A quyết định đầu tư HPG dài hạn và chia số tiền là 100 triệu đồng làm 5 lần mua. Lần đầu cô mua 1,000 cổ phiếu với mức giá 20,000đ/cổ phiếu. Số tiền còn lại A đợi khi thị trường biến động A sẽ tận dụng mua thêm cổ phiếu; A sẽ đợi sau 5-8 năm để hưởng thành quả.
Phương pháp
Việc mà nhà đầu tư chứng khoán dài hạn phải thực hiện là thành thạo phân tích cơ bản. Qua việc phân tích vĩ mô, thị trường, ngành nghề, doanh thu, lợi nhuận,…của doanh nghiệp. Tìm được cổ phiếu có tiềm năng để đầu tư mà không quá lo lắng khi giá cổ phiếu rớt. Có một số phương pháp phân tích kỹ thuật tìm ra mức giá hấp dẫn để đầu tư dài hạn.
Một việc quan trọng mà nhà đầu tư dài hạn bắt buộc phải làm được là việc chờ đợi. Việc kiên trì chờ đợi lợi nhuận thường rất khó với nhà đầu tư mới; vì họ tham gia và muốn có lợi nhuận trong ngắn hạn. Thế nên, phải kiên trì nếu muốn trở thành nhà đầu tư dài hạn.
Ưu và nhược điểm
Ưu điểm
- Phù hợp nhà đầu tư ưa thích ổn định và hưởng lợi cổ tức.
- Tránh được những biến động ngắn hạn làm ảnh hưởng tâm lý.
- Không phải bỏ công sức nhiều để mua bán cổ phiếu.
Nhược điểm
- Việc lựa chọn sai cổ phiếu dẫn đến thời gian nắm giữ lâu và lợi nhuận ít.
- Trong trường hợp giảm giá dẫn đến khoản thua lỗ trong dài hạn.
3. Phương pháp đầu tư giá trị chứng khoán
Khái niệm
Đầu tư giá trị là phương pháp đầu tư khi đã xác định được giá trị thật của doanh nghiệp. Có thể nói đây là phương pháp đầu tư hiệu quả nhất; nhưng vô cùng khó để có thể thực hiện. Một nhà đầu tư lão luyện trên thị trường là Warren Buffett – người thuần thục phương pháp đầu tư giá trị. Ông đã tìm ra được giá trị thực của nhiều doanh nghiệp; từ đó mua cổ phiếu với giá rẻ hơn và kiếm được lợi nhuận rất lớn từ đó.
VD: Bạn C xác định được giá trị thực của cổ phiếu MWG (Thế Giới Di Động) là 80.000đ/cổ phiếu mà thị giá chỉ 60.000đ/cổ phiếu. Mức biên an toàn là 25%. C quyết định mua cổ phiếu với mức chốt lời là 100.000đ/cổ phiếu, mức lợi nhuận lên đến 67%.
Phương pháp
Định giá được giá trị thực của cổ phiếu là điều then chốt của phương pháp. Nhà đầu tư tiến hành xác định tài sản của doanh nghiệp, các tài sản hữu hình như nhà máy, văn phòng, đất đai,… các tài sản vô hình như thương hiệu, uy tín, bằng sáng chế,… tổng hợp định giá bằng một số tiền cụ thể sau đó chia tổng lượng cổ phiếu lưu hành của doanh nghiệp và có được giá trị thực của cổ phiếu. Nhà đầu tư nên mua cổ phiếu với mức biên an toàn – là phần trăm tỷ lệ an toàn của thị giá so với giá trị thực phù hợp từ trên 25% đề phòng biến động tiêu cực của thị trường.
VD: Xác định tổng tài sản hữu hình của HBC là 7,000 tỷ đồng gồm máy móc, văn phòng, đất đai,.. tài sản vô hình là 1,000 tỷ đồng với thương hiệu, uy tín trên thị trường với đối tác. Tổng là 8,000 tỷ đồng chia cho 250 triệu cổ phiếu lưu hành. Vậy 1 cổ phiếu HBC có giá trị thực là 32,000đ/cổ phiếu so với thị giá là 18,000đ/cổ phiếu thì mức biên an toàn hiện là gần 44% cho nhà đầu tư.
Ưu và nhược điểm
Ưu điểm
- Mang lợi nhuận lớn cho nhà đầu tư khi chọn đúng cổ phiếu có giá trị còn thấp.
- Không bỏ công sức giao dịch nhiều vì chỉ đợi giá cổ phiếu tăng đúng giá trị.
Nhược điểm
- Khi định giá sai giá trị thực sẽ dẫn đến rủi ro thua lỗ cho nhà đầu tư.
- Mức biên an toàn quá thấp sẽ cho khoản lợi nhuận rất nhỏ hoặc thua lỗ.
4. Phương pháp đầu tư chứng khoán CANSLIM
Khái niệm
CANSLIM là phương pháp đầu tư chứng khoán được nghiên cứu bởi William O’neil. Phương pháp này được áp dụng cho thị trường tăng giá để xác định cổ phiếu có tiềm năng tăng trưởng cao nên sẽ không phù hợp với thị trường giá xuống (downtrend). Chiến lược sử dụng bảy tiêu chí để chọn cổ phiếu. Mỗi tiêu chí được thể hiện bằng một trong các chữ cái trong tên chiến lược (CANSLIM):
- C (Current Earnings): Tăng trưởng thu nhập quý hiện tại
- A (Annual Earnings): Tăng trưởng lợi nhuận hàng năm
- N (New Product): Sản phẩm mới và quản lý mới
- S (Supply and Demand): Cung và cầu
- L (Leader and Laggard): Dẫn đầu hay tụt hậu
- I (Institutional Sponsorship): Sự ủng hộ của các tổ chức tài trợ
- M (Market Direction): Xu hướng của thị trường
Như với hầu hết các chiến lược giao dịch cổ phiếu, mục tiêu của CANSLIM là hỗ trợ các nhà giao dịch tìm kiếm các cổ phiếu có tiềm năng vượt trội so với thị trường chung và các cổ phiếu khác trong cùng ngành.
Phương pháp
- C (Tăng trưởng thu nhập quý hiện tại): Quan tâm tới EPS, tăng trưởng lợi nhuận, thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính và so sánh với cùng kỳ năm trước.
- A (Tăng trưởng lợi nhuận hàng năm): 3 năm liên tiếp doanh nghiệp làm ăn có lãi, ROE 4 quý gần nhất tối thiểu là 17%, lợi nhuận sau thuế đạt mức cao nhất trong 3 năm trở lại.
- N (Sản phẩm mới và quản lý mới): Một sản phẩm mới hoặc một ban lãnh đạo mới sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng cho doanh nghiệp.
- S (Cung và cầu): Cổ phiếu ít khối lượng lưu hành hơn sẽ là ưu điểm vì hạn chế nguồn cung sẽ đẩy giá cổ phiếu đi cao hơn.
- L (Dẫn đầu hay tụt hậu): Những cổ phiếu có mức độ tăng trưởng và biên lợi nhuận cao thường sẽ dẫn đầu ngành trong tương lai.
- I (Sự ủng hộ của các tổ chức tài trợ): Cổ phiếu được các tổ chức lớn mua vào thường là những cổ phiếu tốt đã được nghiên cứu bởi nhiều chuyên gia.
- M (Xu hướng của thị trường): Việc xác định xu hướng tăng hay giảm của thị trường góp phần rất lớn vào sự thành công của phương pháp trên, vì chỉ khi thị trường có xu hướng tăng giá mới có thể áp dụng phương pháp CANSLIM.
Ưu và nhược điểm
Ưu điểm
- CANSLIM là phương pháp nhìn chung khá cụ thể để nhà đầu tư có thể áp dụng từng tiêu chí.
- Mang lại lợi nhuận lớn cho nhà đầu tư trong dài hạn.
Nhược điểm
- Muốn áp dụng tất cả các tiêu chí tìm ra một cổ phiếu đáp ứng đầy đủ không thực sự dễ dàng.
- Một số tiêu chí định tính như N (Sản phẩm mới) khó xác định tính hiệu quả
- Việc xác định M (Xu hướng thị trường) cũng không thực sự dễ dàng vì nếu xác định sai thì CANSLIM không thể áp dụng được.
VD: Xác định được cổ phiếu DGW đáp ứng đầy đủ 7 tiêu chí CANSLIM.
- C: với tăng trưởng lợi nhuận ổn định – trung bình 20-30%/năm.
- A: tỷ lệ lãi ròng cao ngang bằng với MWG, PNJ (3-5%).
- N: có sản phẩm bán ra mới giúp tăng doanh thu và lợi nhuận.
- S: lượng cổ phiếu lưu hành thấp so với các cổ phiếu có cùng vị thế trong ngành như MWG, PNJ,..
- L: có vị thế dẫn đầu tăng trưởng ngành so với các doanh nghiệp có mã cổ phiếu MWG, FRT, PNJ,…
- I: được các tổ chức lớn và quỹ trong ngoài nước đầu tư.
- M: thị trường đang đi lên với xu hướng tăng dài hạn.
5. Đầu tư chứng khoán theo phân tích kỹ thuật
Khái niệm
Đầu tư dựa vào phân tích kỹ thuật là phương pháp dựa vào biểu đồ nến giá và khối lượng của quá khứ dự đoán xu hướng giá của tương lai. Phương pháp này tập trung phân tích tâm lý nhà đầu tư dựa vào nến giá mà không dựa vào các tin tức hay cơ bản nội tại của doanh nghiệp. Đầu tư dựa vào phân tích kỹ thuật được nhiều nhà đầu tư sử dụng vì tính hiệu quả khá cao cũng như không quá khó làm quen với phương pháp này.
Ưu điểm
- Giúp nhà đầu tư xác định được mức giá mua bán cổ phiếu dựa trên biểu đồ giá; mà không qua phân tích cơ bản quá phức tạp.
- Phân tích kỹ thuật có các chỉ báo giá nên việc ứng dụng vào mua bán không quá khó khăn cho các nhà đầu tư mới.
- Thích hợp giao dịch trong ngắn hạn; vì nến giá chỉ phản ánh xu hướng trong ngắn hạn của thị trường.
Nhược điểm
- Để tối ưu phương pháp cần kinh nghiệm đầu tư và phân tích kỹ thuật thường xuyên. Phải thuần thục phương pháp để có được lợi nhuận trên thị trường.
- Vì không phân tích thông tin doanh nghiệp, thông tin vĩ mô nên nếu có tin tức tiêu cực thì phân tích kỹ thuật sẽ kém hiệu quả với nhà đầu tư.
6. Phương pháp đầu tư tăng trưởng chứng khoán
Khái niệm
Đầu tư tăng trưởng trong chứng khoán là phương pháp mà nhà đầu tư tìm kiếm doanh nghiệp nhỏ hoặc mới niêm yết có tiềm năng tăng trưởng cao dựa vào biên lợi nhuận, chi phí, ban lãnh đạo,… từ đó mua vào cổ phiếu.
Khác với đầu tư giá trị và đầu tư dài hạn là mua cổ phiếu ở giá thấp, phương pháp này có thể mua cổ phiếu ở giá cao nhưng cần xác định được tiềm năng của doanh nghiệp còn lớn hay không, qua đó hạn chế mua đuổi cổ phiếu ở mức giá quá cao khi xác định tiềm năng tăng giá còn quá ít.
VD: Cổ phiếu ABC mới niêm yết có giá 10.000đ/cổ phiếu. Bạn N xác định được doanh nghiệp có biên lợi nhuận lớn, sản phẩm tiềm năng thâu tóm thị trường, chi phí không quá cao; N thực hiện mua cổ phiếu và hy vọng giá tương ứng với tiềm năng của doanh nghiệp là 25.000đ/cổ phiếu.
Ưu điểm
- Nhà đầu tư có thể nắm lấy cơ hội lợi nhuận trên thị trường. Có thể đạt mức siêu lợi nhuận với phương pháp đầu tư tăng trưởng.
- Một số tiêu chí định lượng dễ đánh giá như biên lợi nhuận, chi phí so với các doanh nghiệp cùng quy mô và ngành.
Nhược điểm
- Mất nhiều thời gian để đánh giá được cổ phiếu tăng trưởng và thỏa mãn được những tiêu chí để lựa chọn cổ phiếu.
- Không dễ dàng để đánh giá một cổ phiếu mới niêm yết hay công ty nhỏ qua các con số tài chính.
- Nhà đầu tư còn phải đánh giá một số tiêu chí về lãnh đạo và chiến lược kinh doanh. Từ đó xác định được tiềm năng của cổ phiếu.
7. Phương pháp đầu tư chứng khoán 4M
Khái niệm
Phương pháp đầu tư chứng khoán 4M là phương pháp dựa vào 4 tiêu chí để lựa chọn cổ phiếu là Mean (hiểu doanh nghiệp), Moat (doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh), Management (ban lãnh đạo của công ty tốt) và Margin of Safety (biên an toàn của giá cổ phiếu). Phương pháp trên được phát triển bởi Phil Town – một nhà đầu tư lẫy lừng trong thế hệ hiện đại.
Phương pháp
Phương pháp này được hình thành dựa trên 4 yếu tố bao gồm:
- Mean (hiểu doanh nghiệp): nhà đầu tư nên mua cổ phiếu của doanh nghiệp mà mình hiểu rõ các hoạt động kinh doanh cũng như các biến động của ngành nghề.
- Moat (doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh): nhà đầu tư thấu hiểu được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp như thương hiệu, chi phí thấp hoặc chất lượng sản phẩm từ đó chọn cổ phiếu.
- Management (ban lãnh đạo của công ty tốt): đây là yếu tố khó đánh giá vì không qua làm việc trực tiếp mà chỉ có thể nghiên cứu một số chiến lược và thông tin trên Internet.
- Margin of Safety (biên an toàn của giá cổ phiếu): mức biên an toàn khi mua cổ phiếu thường là 20-30% như việc đầu tư giá trị khi nhà đầu tư mua cổ phiếu có thị giá thấp hơn giá trị thực của nó.
VD: DGC (Hóa chất Đức Giang) được bạn M đánh giá là đáp ứng được các tiêu chí 4M của bạn.
- Mean: M đã tìm hiểu rõ ngành nghề kinh doanh cốt lõi là hóa chất.
- Moat : doanh nghiệp có lợi thế là kết quả kinh doanh tốt. Là doanh nghiệp đầu ngành trong hóa chất,
- Management: ban lãnh đạo và chiến lược kinh doanh đã được M tìm hiểu kỹ trên Internet và một số thông tin trên báo cáo của công ty,
- Margin of Safety: mức giá hiện tại của DGC là 100,000đ/cổ phiếu và M xác định được giá trị thật là 140.000đ/cổ phiếu với mức biên an toàn là ( 1- (100.000/140.000)) = 28,57% – một mức biên an toàn tốt với cổ phiếu trên.
Ưu điểm
- 4 tiêu chí ngắn gọn giúp nhà đầu tư có thể dễ dàng ghi nhớ và ứng dụng.
- Chỉ 4 tiêu chí ngắn gọn nhưng giúp nhà đầu tư đánh giá cũng như nắm được tiềm năng của cổ phiếu.
Nhược điểm
- Các tiêu chí quá ngắn gọn là ưu điểm đồng thời cũng là nhược điểm. Khi không phân tích chi tiết các yếu tố trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Một số tiêu chí định tính như hiểu về ngành nghề thì khá khó cho nhà đầu tư; vì họ không hoạt động trong lĩnh vực đó hay nghiên cứu không thể bao quát hết một ngành nghề.
- Bên cạnh đó là yếu tố lãnh đạo hay chiến lược kinh doanh đều mang sự định tính nên không thể đánh giá một cách chính xác từ nhà đầu tư.
8. Phương pháp đầu tư chứng khoán theo dòng tiền
Khái niệm
Dòng tiền là lượng tiền rất lớn mua cổ phiếu trong một khoảng thời gian của các tổ chức quỹ, tự doanh hay một vài cá nhân đầu tư chuyên nghiệp.
Đầu tư chứng khoán theo dòng tiền là phương pháp mà nhà đầu tư thực hiện mua cổ phiếu được mua ròng nhiều nhất. Việc mua theo dòng tiền là một cách đi theo “người khổng lồ” vì họ có những chuyên gia phân tích đưa ra những cổ phiếu tốt cũng như các thông tin tốt trong tương lai về doanh nghiệp.
Ưu điểm
- Nhà đầu tư không phải nghiên cứu cổ phiếu quá nhiều mà vẫn có thể đưa ra lựa chọn.
- Mua cổ phiếu theo các tổ chức lớn. Bạn sẽ được các nhà đầu tư chuyên nghiệp nghiên cứu tìm tòi kỹ càng.
- Có thể dễ dàng tìm kiếm cổ phiếu được mua ròng nhiều và thực hiện mua theo.
Nhược điểm
- Cách thức đầu tư quá thụ động, khó xác định các mức cắt lỗ và chốt lời phù hợp.
- Khi quỹ bán ròng cổ phiếu số lượng lớn thì nhà đầu tư có thể bị mất thanh khoản; diễn ra trong một vài phiên và chịu một mức lỗ nhất định.
VD: Bạn H thấy cổ phiếu STB có lượng mua ròng liên tục 3 phiên của các tổ chức tự doanh và nước ngoài, cao hơn 50-70% các phiên trước đó. H quyết định mua STB theo dòng tiền trên mà không qua phân tích quá nhiều các thông tin về STB.
Kết luận
Bài viết trên hy vọng mang lại cho bạn đọc nhiều phương pháp giao dịch chứng khoán. Một số phương pháp có thể bạn đã biết nhưng chưa hiểu rõ, hãy tìm hiểu rõ nhé. Mong bạn đọc áp dụng và thành công trong đầu tư chứng khoán. Hãy thường xuyên cập nhật kiến thức nhé!