CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 107/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2020 |
NGHỊ
ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/2014/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 4 NĂM
2014 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH TỔ CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là sở)
1. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 và khoản 2 Điều 4 như sau:
“1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh):
a) Dự thảo quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của sở và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về ngành, lĩnh vực trên địa bàn cấp tỉnh trong phạm vi quản lý của sở;
c) Dự thảo quyết định
việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho sở, Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Dự thảo quyết định
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở; dự thảo
quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục
và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở;
đ) Dự thảo quyết định
thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành,
lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo phân cấp của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh: Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân công.”
2. Sửa đổi, bổ sung
khoản 6 Điều 4 như sau:
“6. Hướng dẫn thực
hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực
quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.”
3. Sửa đổi, bổ sung
Điều 5 như sau:
“Điều 5. Cơ cấu tổ chức của sở
1. Cơ cấu tổ chức của
sở, gồm:
a) Phòng
chuyên môn, nghiệp vụ;
b) Thanh tra (nếu có);
c) Văn phòng (nếu có);
d) Chi cục
và tổ chức tương đương (nếu có);
đ) Đơn vị sự nghiệp
công lập (nếu có).
2. Tiêu
chí thành lập phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở
a) Có chức năng,
nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng,
nhiệm vụ của sở;
b) Khối lượng công
việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 07 biên
chế công chức đối với phòng thuộc sở của thành phố Hà Nội
và Thành phố Hồ Chí Minh; tối thiểu 06 biên chế công chức đối với phòng thuộc sở
của cấp tỉnh loại I; tối thiểu 05 biên chế công chức
đối với phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại II
và loại III.
3. Tiêu chí thành lập
Văn phòng thuộc sở
được áp dụng theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều này. Trường hợp không thành lập Văn phòng
thuộc sở thì giao một phòng chuyên môn thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Văn phòng.
4. Tiêu
chí thành lập chi cục và các tổ chức tương đương thuộc sở (sau đây gọi chung là
chi cục)
a) Có đối tượng quản
lý về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở theo quy định của
pháp luật chuyên ngành;
b) Được phân cấp, ủy
quyền để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành,
lĩnh vực;
c) Khối lượng công
việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 12 biên
chế công chức.
5. Tiêu chí thành lập
phòng và tương đương thuộc chi cục thuộc sở
a) Có chức năng,
nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng,
nhiệm vụ của chi cục hoặc tham mưu về công tác quản trị nội bộ của chi cục;
b) Khối lượng công
việc yêu cầu phải bố trí tối thiểu 05 biên
chế công chức.”
4. Sửa đổi, bổ sung
Điều 6 như sau:
“Điều 6. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu sở và
số lượng cấp phó của các tổ chức, đơn vị thuộc sở
1. Người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu sở
a) Người đứng đầu sở
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Giám đốc sở), là Ủy viên Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu, là người đứng đầu sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Cấp phó của người
đứng đầu sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Phó Giám đốc sở)
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc sở,
giúp Giám đốc sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc sở phân
công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm
vụ được phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc
sở ủy nhiệm thay Giám đốc sở điều hành các hoạt động của sở. Phó Giám đốc sở
không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác;
c) Số lượng Phó
Giám đốc sở
Bình quân mỗi sở có
03 Phó Giám đốc. Căn cứ số
lượng sở được thành lập và tổng số lượng Phó Giám đốc, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định cụ thể số lượng Phó Giám đốc của từng sở
cho phù hợp. Riêng thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh, ngoài tổng số lượng Phó Giám đốc theo quy định tính bình quân chung thì mỗi
thành phố được tăng thêm không quá 10 Phó Giám đốc.
2. Số lượng Phó Trưởng
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở
a) Phòng thuộc sở của
thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có dưới 10 biên chế công chức, phòng
thuộc sở của cấp tỉnh loại I có dưới 09 biên chế công chức và phòng thuộc sở của
cấp tỉnh loại II và loại III có dưới 08 biên chế công chức được bố trí 01 Phó
Trưởng phòng;
b) Phòng thuộc sở của
thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có từ 10 đến 14 biên chế công chức,
phòng thuộc sở của cấp tỉnh loại I có từ 09 đến 14 biên chế công chức và phòng
thuộc sở của cấp tỉnh loại II và loại III
có từ 08 đến 14 biên chế
công chức được bố trí không quá 02 Phó
Trưởng phòng;
c) Phòng thuộc sở
có từ 15 biên chế
công chức trở lên được bố trí không quá 03 Phó
Trưởng phòng.
3. Số lượng Phó
Chánh Thanh tra sở
a) Thanh tra sở có
dưới 08 biên chế công chức được bố
trí 01 Phó Chánh Thanh tra;
b) Thanh tra sở có
từ 08 biên chế công chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chánh Thanh tra.
4. Số lượng Phó
Chánh Văn phòng sở được thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Số lượng Phó Chi
cục trưởng thuộc sở
a) Chi cục có từ 01 đến 03 phòng và tương đương được bố trí 01 Phó Chi cục trưởng;
b) Chi cục không có
phòng hoặc có từ 04 phòng
và tương đương trở lên được bố trí không quá 02 Phó Chi
cục trưởng.
6. Số lượng Phó Trưởng phòng thuộc chi cục thuộc sở
a) Phòng có dưới 07 biên chế công chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng;
b) Phòng có từ 07 biên chế công chức trở lên được bố trí
không quá 02 Phó Trưởng phòng.”
5. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 và khoản 2 Điều 8
như sau:
“1. Sở Nội vụ:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy;
vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải
cách chế độ công chức, công vụ; chính quyền địa phương; địa giới hành chính;
cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính
phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; công tác thanh niên; thi
đua, khen thưởng.
2. Sở Tư pháp:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp
luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
phổ biến, giáo dục pháp luật; pháp chế; công chứng, chứng thực; nuôi con nuôi;
trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước;
luật sư, tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải cơ sở;
bán đấu giá tài sản; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.”
6. Sửa đổi, bổ sung
khoản 5 Điều 8 như sau:
“5. Sở Công Thương:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Cơ khí; luyện
kim; điện; năng lượng mới; năng lượng tái tạo; dầu khí (nếu có); hoá chất; vật
liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật
liệu xây dựng); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp hỗ trợ;
công nghiệp chế biến khác; tiểu thủ công nghiệp; khuyến công; lưu thông hàng
hoá trên địa bàn; xuất khẩu, nhập khẩu; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử;
dịch vụ thương mại; quản lý cạnh tranh; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hội
nhập kinh tế quốc tế; quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn.”
7. Sửa đổi, bổ sung
khoản 8 và khoản 9 Điều 8 như sau:
“8. Sở Xây dựng:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt
động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; chiếu sáng đô thị; công viên,
cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu hạ tầng
giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu
hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngâm đô thị; quản lý sử dụng chung
cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu
xây dựng.
Đối với thành phố
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, chức năng tham mưu về quy hoạch xây dựng và kiến
trúc do Sở Quy hoạch - Kiến trúc thực hiện.
9. Sở Tài nguyên và
Môi trường:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên
khoáng sản, địa chất; môi trường; chất thải rắn; khí tượng thủy văn; biến đổi
khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo (đối
với các tỉnh có biển, đảo).”
8. Sửa đổi, bổ sung
khoản 11 và khoản 12 Điều 8 như sau:
“11. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Lao động, tiền
lương và việc làm trong khu vực doanh nghiệp; giáo dục nghề nghiệp (trừ các trường
sư phạm); bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bảo trợ xã
hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
12. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia
đình; thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp
trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin); việc sử
dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Đối với các địa
phương có Sở Du lịch thì chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản
lý nhà nước về du lịch do Sở Du lịch thực hiện.”
9. Sửa đổi, bổ sung
khoản 16 và khoản 17 Điều 8 như sau:
“16. Thanh tra tỉnh:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác thanh
tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiếp công dân.
17. Văn phòng Ủy
ban nhân dân:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển
khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền của địa phương; tổ chức, quản lý và công bố các thông
tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện từ
phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý công
tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
Trường hợp không tổ
chức riêng Sở Ngoại vụ, Ban Dân tộc thì chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ngoại vụ, dân tộc do Văn phòng
Ủy ban nhân dân thực hiện.”
10. Sửa đổi, bổ
sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Các sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương
1. Sở Ngoại vụ:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác ngoại vụ
và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (đối với những tỉnh có đường biên giới).
Sở Ngoại vụ được
thành lập khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Có cửa khẩu quốc
tế đường bộ;
b) Có cửa khẩu quốc
tế đường hàng không;
c) Có cảng biển quốc
tế;
d) Có từ 500 dự án đầu tư nước ngoài trở lên (hoặc có tổng
vốn đầu tư nước ngoài đạt trên 100.000 tỷ Việt Nam đồng) đang hoạt động tại địa
phương, có trên 4.000 người nước ngoài hiện đang
sinh sống và làm việc tại địa phương, có kim ngạch xuất
nhập khẩu hàng năm đạt từ 100.000 tỷ Việt Nam đồng
trở lên, đã ký kết thỏa thuận về hợp tác quốc tế với 5 địa phương
trở lên.
2. Ban Dân tộc:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Ban Dân tộc được
thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có ít nhất 20.000 người dân tộc thiểu số sống tập trung
thành cộng đồng làng, bản;
b) Có ít nhất 5.000 người dân tộc thiểu số đang cần Nhà nước
tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;
c) Có đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen
canh, xen cư; biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng
giềng thường xuyên qua lại.
3. Sở Du lịch:
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch.
Sở Du lịch được
thành lập khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
a) Có di sản văn
hóa vật thể được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO)
ghi danh là Di sản thế giới hoặc có tài nguyên và tiềm năng du lịch nổi trội
(có khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia hoặc đô thị du lịch, điểm tham
quan, nghỉ dưỡng có quy mô lớn, nổi bật);
b) Ngành du lịch được
xác định là ngành kinh tế mũi nhọn trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương và có giá trị kinh tế từ du lịch đóng góp vào tổng sản phẩm nội
địa (GDP) hàng năm của địa phương với tỷ trọng từ 10% trở lên trong 5 năm liên
tục.
4. Sở Quy hoạch -
Kiến trúc (được thành lập ở thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh):
Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng,
kiến trúc.”
11. Sửa đổi, bổ
sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Bộ trưởng Bộ Nội vụ
1. Trình Chính phủ
quy định khung về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, chi cục, cấp
phòng thuộc sở, cấp phòng thuộc chi cục thuộc sở và cấp phòng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
2. Phối hợp với các
bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Tổng hợp, theo
dõi việc sắp xếp, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện.
4. Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.”
12. Sửa đổi, bổ
sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ đối với sở theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý.
2. Hướng dẫn thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục thuộc sở.
3. Hướng dẫn thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc sở theo ngành, lĩnh vực quản lý.
4. Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.”
13. Sửa đổi, bổ
sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở phù hợp với hướng dẫn của Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực; quyết định cơ cấu tổ chức, số lượng Phó Giám đốc của sở phù hợp
với yêu cầu quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và các tiêu chí
quy định tại Nghị định này.
2. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chi cục thuộc sở phù hợp với hướng dẫn của bộ quản
lý ngành, lĩnh vực; quyết định việc thành lập chi cục thuộc sở và cơ cấu tổ chức
của chi cục thuộc sở theo quy định tại Nghị định này.
3. Quyết định thành
lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở theo quy định của
pháp luật, bảo đảm phù hợp với quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập
theo ngành, lĩnh vực được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hướng dẫn của bộ quản
lý ngành, lĩnh vực và Bộ Nội vụ.
4. Quyết định phân
cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, phân cấp hoặc ủy quyền cho sở và Giám đốc sở
thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Căn cứ quy định
khung của Chính phủ và theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, quy định cụ thể
tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, chi cục thuộc sở, phòng và tương
đương thuộc sở, phòng thuộc chi cục thuộc sở và phòng chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, bảo đảm phù hợp với đặc thù của địa phương và không được thấp
hơn quy định khung của Chính phủ.
6. Hàng năm, báo
cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ và bộ quản lý ngành, lĩnh vực về tình
hình tổ chức và hoạt động của sở.
7. Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.”
14. Sửa đổi, bổ
sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Lãnh đạo,
chỉ đạo sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc sở và Phó Giám
đốc sở theo quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Quyết
định số lượng cấp phó của các cơ quan, đơn vị thuộc sở theo đề nghị của Giám đốc
sở, phù hợp với tiêu chí quy định tại Nghị định này.”
Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các địa phương
đã thực hiện thí điểm hợp nhất, sáp nhập
các cơ quan chuyên môn theo Kết luận số 34-KL/TW ngày 07 tháng 8 năm 2018 của Bộ
Chính trị về thực hiện một số mô hình thí điểm theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017, tổng kết việc thực hiện thí
điểm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc sắp xếp các
tổ chức thuộc sở theo tiêu chí quy định tại Nghị định này hoàn thành trước ngày
31 tháng 3 năm 2021.
3. Trong quá trình
thực hiện sắp xếp lại tổ chức, số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức,
đơn vị do sáp nhập, hợp nhất có thể cao hơn quy định tại Nghị định này, nhưng
khi có cấp phó nghỉ hưu hoặc điều chuyển công tác thì không được bổ sung và phải
có giải pháp điều chỉnh, sắp xếp lại số cấp phó vượt quy định để bảo đảm trong
thời hạn 3 năm kể từ ngày sáp nhập, hợp nhất số lượng cấp phó của người đứng đầu
các tổ chức, đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2020.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |