Theo báo cáo của Diễn đàn Kinh tế Thế giới với chủ đề Triển vọng An ninh mạng Toàn cầu 2022, sự cố cơ sở hạ tầng sau cuộc tấn công mạng là mối quan tâm số một của các nhà lãnh đạo mạng, trước hành vi trộm cắp danh tính. Báo cáo này cũng chỉ ra rằng mặc dù 85% các nhà lãnh đạo không gian mạng tin rằng khả năng phục hồi không gian mạng là ưu tiên hàng đầu trong tổ chức của họ, nhưng việc giành được sự ủng hộ của người ra quyết định khi ưu tiên những rủi ro này so với nhiều rủi ro khác vẫn là thách thức đáng kể. Tuy nhiên, không nên xem nhẹ thách thức này.
Tạp chí CyberCrime đã khẳng định, các cuộc tấn công mạng có khả năng gây nguy hiểm cho nền kinh tế của một thành phố, khu vực hoặc thậm chí cả tiểu bang. Cũng theo tạp chí này, chi phí toàn cầu của tội phạm mạng sẽ là 10,5 nghìn tỷ USD mỗi năm vào năm 2025.
Khái niệm an ninh mạng không phải mới nhưng trong thế giới ngày càng kết nối với nhau, rủi ro liên quan đến các cuộc tấn công mạng là rất lớn, dù đối với cá nhân, tổ chức, dịch vụ hay hệ thống. Công nghệ tiếp tục phát triển tinh vi và tội phạm mạng cũng vậy. Chính vì những lý do trên, hai tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15408 và ISO/IEC 18045 cho công nghệ thông tin (CNTT) đã ra đời để có thể hỗ trợ vấn đề này.
Theo Miguel Bañón, chuyên gia đánh giá và chứng nhận an ninh mạng, đồng thời là người điều hành nhóm công tác chịu trách nhiệm đánh giá, thử nghiệm và thông số kỹ thuật bảo mật do ISO và Ủy ban Kỹ thuật Điện Quốc tế (IEC) đứng đầu, các tiêu chuẩn này không thể tách rời. Thật vậy, ISO/IEC 15408 xác định các tiêu chí đánh giá về bảo mật CNTT, trong khi ISO/IEC 18405, bổ sung cho tiêu chuẩn này, xác định phương pháp đánh giá bảo mật CNTT.
Bản thân thị trường đang đặt vấn đề an ninh mạng lên hàng đầu.
Sửa đổi kịp thời
Gần đây các tiêu chuẩn đã được sửa đổi để đáp ứng nhu cầu mới và phức tạp của thời đại. Chuyên gia Bañón cho biết: “Nhóm làm việc tập trung vào đảm bảo công nghệ, chứng nhận thử nghiệm và phát triển các tiêu chuẩn để đảm bảo bản thân công nghệ được an toàn. Giải pháp phần lớn dựa trên cách tiếp cận này. Các tiêu chuẩn cũng giúp quản lý thông tin và có cách tiếp cận toàn diện. Tuy nhiên, tính bảo mật của công nghệ vẫn là khía cạnh cơ bản”.
Để thành công trên thị trường, bạn phải đạt được sự tin tưởng của khách hàng. Điều này đúng với công nghệ cũng như với bất kỳ sản phẩm nào khác. Với một loạt sản phẩm mới tung ra thị trường với tốc độ chóng mặt, ví dụ như phương tiện được kết nối, làm sao bạn có thể tin tưởng vào phương tiện được kết nối tự lái nếu bạn không đảm bảo rằng nó sẽ hoạt động bình thường?
Như ông Bañón đã chỉ ra, ISO/IEC 15408 và ISO/IEC 18045 cung cấp phương pháp độc đáo và chất lượng cao được quốc tế đồng ý để xác minh và đánh giá mức độ an toàn của các sản phẩm và hệ thống. Ông cũng cho biết những gì từng là một lĩnh vực thích hợp hiện đang trở thành xu hướng chủ đạo và bản thân thị trường đang đặt vấn đề an ninh mạng lên hàng đầu như một yêu cầu. Do đó, các nhà hoạch định chính sách và nhà lãnh đạo phải đi đầu và ưu tiên các rủi ro mạng.
Xây dựng khả năng phục hồi
Trước đây, để chứng nhận độ an toàn của sản phẩm, cần phải thực hiện trên cơ sở hệ thống quốc gia, tuy nhiên, một chương trình chứng nhận toàn châu Âu sẽ được triển khai cho các sản phẩm và chương trình mới này dựa trên ISO/IEC 15408.
Bảo mật công nghệ thông tin không phải là mới, việc áp dụng tiêu chuẩn đã có tác động tích cực đến các sản phẩm có sẵn trên thị trường. Theo ông Bañón, các sản phẩm được coi là tuân thủ tiêu chuẩn nói chung, chẳng hạn như hệ điều hành hoặc thiết bị mạng đã phát triển và trở nên tinh vi hơn, đến mức tin tặc không còn cách nào khác là quay trở lại với các sản phẩm được xem là tấn công “dễ dàng hơn”.
Việc tuân thủ ISO/IEC 15408 yêu cầu mức độ trưởng thành cao và khả năng chống tấn công ở mức độ cao. Ông Bañón cho rằng, hiện nay, khi nghe về các lỗ hổng mới về an ninh mạng, rất có thể tin tặc đang khai thác các sản phẩm chưa được chứng nhận hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn này.
“Một hacker sẽ có xu hướng tìm kiếm liên kết yếu nhất trong chuỗi và hiện tại con đường dễ dàng nhất là thông qua các sản phẩm chưa được chứng nhận theo tiêu chuẩn này”, ông Bañón nhấn mạnh.
Ra mắt tại COP27, Hướng dẫn Net Zero giải quyết một trở ngại lớn cho một thế giới nơi lượng khí thải nhà kính được giảm đến mức tối thiểu và cân bằng bằng cách loại bỏ: bối cảnh quản trị Net Zero bị phân mảnh. Các cách tiếp cận và khái niệm cạnh tranh cho "Net Zero" đang gieo rắc sự nhầm lẫn. Hướng dẫn này cung cấp một tài liệu tham khảo chung cho các nỗ lực tập thể, cung cấp cơ sở toàn cầu để hài hòa, thông hiểu và hoạch định về Net Zero cho các bên ở cấp quốc gia, khu vực, thành phố và tổ chức.
=================
TạiHội nghị lần thứ 27 các bên tham gia Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu (COP27) ở Sharm El-Sheikh, Ai Cập, ngày 11/11/2022, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế ISO vừa công bố hướng dẫn toàn cầu mới làm rõ về hành động đưa phát thải ròng bằng 0 (Net zero)
ISO đã hưởng ứng lời kêu gọi của Liên hợp quốc về việc cần có các tiêu chuẩn cụ thể hơn hỗ trợ cam kết đưa phát thải ròng bằng 0. Hướng dẫn phát thải ròng bằng 0 này của ISO đã tập hợp ý kiến chuyên môn của hơn 1.200 tổ chức và cá nhân từ hơn 100 quốc gia, đưa ra hướng dẫn dựa trên sự đồng thuận về phát thải ròng bằng 0. Các định nghĩa và hướng dẫn rõ ràng hơn sẽ giúp các tổ chức trên toàn thế giới hiểu và đạt được các mục tiêu phát thải ròng bằng 0 nhanh hơn.
Chỉ trong vòng ba tháng, hơn 1.200 tổ chức và chuyên gia từ khắp nơi trên thế giới đã cùng nhau xây dựng tài liệu hướng dẫn phát thải ròng bằng 0 thông qua một quá trình mở dựa trên sự đồng thuận. Hướng dẫn này được xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn và sáng kiến về phát thải ròng bằng 0 nhằm đạt được sự thống nhất và đồng bộ cho hệ thống các tiêu chuẩn ISO về phát thải ròng bằng 0.
Hướng dẫn phát thải ròng bằng 0 hỗ trợ tất cả các tổ chức, bao gồm cả những tổ chức xây dựng chính sách, tiêu chuẩn hoặc các sáng kiến khác về phát thải ròng bằng 0 cho những người khác sử dụng, để bất kỳ tổ chức nào muốn đưa ra hoặc hỗ trợ tuyên bố phát thải ròng bằng 0 đều có cách tiếp cận tương đồng bất kể được liên kết với sáng kiến nào.
=====================
Hướng dẫn phát thải ròng bằng 0 được xây dựng thông qua quá trình của một Thỏa thuận Hội thảo Quốc tế (IWA) của Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế ISO, một loạt các hội thảo trực tuyến nhằm đưa ra các hướng dẫn cuối cùng phản ánh quan điểm toàn cầu về việc đạt được phát thải ròng bằng 0. Sáng kiến này được thực hiện thông qua sự hợp tác của Thế giới 2050 của chúng ta giữa ISO, Cuộc đua về 0 của Liên hợp quốc và Trung tâm Đổi mới Toàn cầu của UNFCCC, được triệu tập bởi Cơ quan Tiêu chuẩn Quốc gia của Vương quốc Anh, BSI.
Bối cảnh ra đời
Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức cấp bách nhất mà thế giới đang phải đối mặt. Các đánh giá khoa học thông qua các báo cáo của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) đã chỉ ra rằng có thể tránh được nhiều hậu quả tồi tệ nhất của biến đổi khí hậu bằng cách hạn chế sự nóng lên toàn cầu ở mức 1,5 °C so với thời kỳ tiền công nghiệp. Nhiệt độ toàn cầu đã cao hơn 1 °C so với thời kỳ tiền công nghiệp và các kịch bản do IPCC đánh giá cho thấy rằng việc hạn chế sự nóng lên ở mức 1,5 °C, không hoặc vượt quá nhiệt độ giới hạn, đòi hỏi phải đạt được ít nhất lượng khí phát thải cacbon dioxit (CO2) ròng toàn cầu bằng 0 vào đầu những năm 2050, cùng với việc giảm sâu và bền vững trên toàn cầu đối với các phát thải khí nhà kính (GHG) khác. Các kịch bản này cũng cho thấy rằng việc giảm phát thải xảy ra càng sớm và càng nhanh thì hiện tượng nóng lên đỉnh điểm và khả năng vượt quá giới hạn ấm lên càng thấp. Hiện tượng nóng lên đỉnh điểm phụ thuộc vào lượng khí thải CO2 tích lũy từ đầu thời kỳ công nghiệp cho đến khi chúng giảm xuống mức phát thải ròng bằng 0, kết hợp với sự thay đổi lượng phát thải phi CO2 trên hệ thống khí hậu, vào thời điểm nhiệt độ đạt đỉnh.
Tài liệu này cung cấp các nguyên tắc hướng dẫn và khuyến nghị nhằm tạo điều kiện cho phương pháp tiếp cận chung với mức độ tham vọng cao, nhằm thúc đẩy các tổ chức đạt được phát thải GHG ròng bằng 0 càng sớm càng tốt và muộn nhất vào năm 2050. Mục tiêu hướng tới là tài liệu tham khảo chung cho các tổ chức quản trị (bao gồm các sáng kiến tự nguyện, áp dụng tiêu chuẩn, chính sách và quy chuẩn quốc gia và quốc tế) và có thể giúp các tổ chức hành động để góp phần đạt được phát thải ròng toàn cầu bằng 0.
Hướng dẫn này cần được giải thích và sử dụng phù hợp với mục đích và phạm vi áp dụng của nó để duy trì và thúc đẩy tham vọng khí hậu cao nhất có thể. Hướng dẫn này không đề cập các nghĩa vụ pháp lý và nghĩa vụ khác liên quan đến hành động khí hậu.
Hướng dẫn được xây dựng dựa trên sự phát triển của các sáng kiến tự nguyện, chiến dịch và quản trị, hỗ trợ mục đích tiến tới một tương lai tích cực về khí hậu, mở rộng phạm vi tiếp cận của họ và tạo điều kiện cho một cách tiếp cận nhất quán hơn cho các biện pháp can thiệp và ấn phẩm, bao gồm cả các tiêu chuẩn ISO.
Thỏa thuận Paris 2015 nêu rõ tầm quan trọng của việc đạt được sự cân bằng toàn cầu giữa phát thải do con người gây ra theo nguồn và loại bỏ do con người thực hiện bằng cách giảm thiểu trong nửa sau của thế kỷ 21, có tính đến các khả năng khác nhau ở các khu vực khác nhau trên thế giới, trên cơ sở công bằng, trong bối cảnh phát triển bền vững và nỗ lực xóa đói giảm nghèo. Do đó, Hướng dẫn này bao gồm các khuyến nghị về tính công bằng và tác động rộng lớn hơn.
Phạm vi áp dụng của Hướng dẫn này phù hợp với các mục tiêu của “Nhóm chuyên gia cấp cao về Cam kết phát thải ròng bằng 0 của các tổ chức phi nhà nước”, được thành lập theo yêu cầu của Tổng thư ký Liên Hợp Quốc (LHQ) và các triển khai khác của LHQ, trong đó có Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC).
Một số sáng kiến và chính sách hạn chế các hành động liên quan đến lượng phát thải khí nhà kính ròng bằng 0 đối với các lượng phát thải đó và loại bỏ dưới sự kiểm soát trực tiếp của tổ chức báo cáo. Hướng dẫn này khuyến khích và đưa ra hướng dẫn về việc hành động để giải quyết tất cả các phát thải khí nhà kính, trực tiếp và gián tiếp, trong chuỗi giá trị của tổ chức.
Nội dung chính của tài liệu
Tài liệu cung cấp các nguyên tắc hướng dẫn và khuyến nghị nhằm tạo điều kiện cho cách tiếp cận chung, toàn cầu để đạt được mức phát thải khí nhà kính bằng 0 thông qua việc liên kết các sáng kiến tự nguyện và áp dụng các tiêu chuẩn, chính sách cũng như quy định của quốc gia và quốc tế.
Tài liệu này đưa ra hướng dẫn về những gì tổ chức quản trị và các tổ chức khác có thể làm để đóng góp hiệu quả vào nỗ lực toàn cầu nhằm hạn chế sự nóng lên ở mức 1,5 °C bằng cách đạt được phát thải ròng bằng 0 không muộn hơn năm 2050. Tài liệu này cung cấp hướng dẫn về đóng góp chung và công bằng cũng như công nhận khả năng của các tổ chức cá nhân trong việc góp phần đạt được phát thải ròng toàn cầu bằng 0. Tài liệu này, khi được sử dụng kết hợp với các lộ trình có cơ sở khoa học có thể áp dụng, sẽ cung cấp hướng dẫn cho các tổ chức đang tìm cách thiết lập các chiến lược khí hậu mạnh mẽ.
Tài liệu này nhằm sắp xếp các cách tiếp cận theo lãnh thổ để đạt được phát thải ròng bằng 0 (ví dụ: theo quốc gia, khu vực, thành phố) và cách tiếp cận theo chuỗi giá trị của các tổ chức.
Tài liệu này nhằm mục đích cho phép và hỗ trợ tất cả các tổ chức, bao gồm cả các tổ chức quản trị đang xây dựng chính sách, khuôn khổ, tiêu chuẩn hoặc các sáng kiến khác về phát thải ròng bằng 0 để ứng dụng bởi các tổ chức khác.
Tài liệu này nhằm bổ sung cho các sáng kiến tự nguyện và tạo điều kiện thuận lợi cho sự liên kết, để bất kỳ tổ chức nào muốn đưa ra hoặc hỗ trợ tuyên bố phát thải ròng bằng 0 đều có cách tiếp cận tương tự bất kể được liên kết với sáng kiến nào.
Các nhà hoạch định chính sách ở cấp quốc gia và địa phương, các doanh nghiệp, thành phố, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức khác có thể tải Hướng dẫn phát thải ròng bằng 0 của ISO tại địa chỉ: www.iso.org/netzero
Cán bộ phải có vào có ra, có lên có xuống, rà soát, sàng lọc để nâng cao chất lượng, ở mãi một chỗ cũng không được, theo Thủ tướng Phạm Minh Chính.
Chiều 29/12, Thủ tướng cùng lãnh đạo các bộ, ngành dự Hội nghị tổng kết công tác năm 2022 và triển khai nhiệm vụ năm 2023 của ngành nội vụ.
Ghi nhận và đánh giá cao nỗ lực của tập thể cán bộ, công chức, viên chức ngành nội vụ, lãnh đạo Chính phủ đặt ra một số nhiệm vụ cho ngành thời gian tới. Trong đó, ông đặc biệt yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, từ đó nâng cao chất lượng nền công vụ.
Đội ngũ cán bộ cần có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới. Ngành nội vụ phải thống nhất kiểm định chất lượng đầu vào công chức; hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức và tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lý các cấp.
Cùng với đó, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cũng phải được nâng cao; bổ sung tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao đạo đức, văn hóa công vụ cũng như tính chuyên nghiệp của cán bộ.
Thủ tướng giao Bộ Nội vụ tập trung nghiên cứu và đề xuất đổi mới, hoàn thiện cơ chế cán bộ, công chức theo hướng liên thông từ cấp xã đến huyện, tỉnh, Trung ương. "Cần quán triệt tinh thần cán bộ có lên có xuống, có vào có ra, có khen thưởng có kỷ luật", ông Chính nói, yêu cầu Bộ nội vụ nhanh chóng đề xuất ban hành quy định bảo vệ cán bộ dám nghĩ dám làm vì lợi ích chung.
Ngành nội vụ cũng phải có cơ chế thu hút, trọng dụng nhân tài cho nền công vụ, có cơ chế cho người lao động yên tâm công tác, đảm bảo lợi ích tinh thần, vật chất cho đội ngũ; sớm hoàn thiện mô hình sắp xếp cán bộ công chức, viên chức theo vị trí việc làm.
"Vấn đề này tôi đã nghiên cứu từ năm 2013 khi còn ở địa phương, nhưng chưa làm được, sau này về Ban Tổ chức Trung ương cũng đắm đuối với nội dung này song cũng chưa làm xong", ông Chính nói, cho biết năm 2019-2020 sau rất nhiều hội thảo, cơ quan chức năng đã xây dựng được hơn 1.000 vị trí việc làm nhưng vẫn thấy chưa hợp lý.
Ông nhấn mạnh, đây là vấn đề rất khó nhưng phải làm để tinh giản biên chế và nâng cao chất lượng của đội ngũ; phải xây dựng vị trí việc làm để một người có thể làm nhiều việc, siết chặt việc đánh giá cán bộ công chức, viên chức.
Theo Thủ tướng Phạm Minh Chính, Trung ương mới đây đã thông qua Nghị quyết số 27 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới. Nhiệm vụ của ngành nội vụ thời gian tới là tiếp tục tham mưu xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế, cải cách hành chính, lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm, chủ thể, lấy sự hài lòng của họ làm thước đo hiệu quả cải cách.
Ông cũng đề nghị ngành nội vụ và Bộ Nội vụ đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách. Trong đó, Bộ cần tham mưu đẩy nhanh việc hoàn thiện cơ chế phân cấp, phân quyền theo Nghị quyết 04 của Chính phủ gắn với cá thể hóa trách nhiệm, phân bổ nguồn lực phù hợp và nâng cao năng lực cán bộ thực thi, tăng cường giám sát, kiểm tra, kiểm soát quyền lực.
Cùng với đó, thể chế tổ chức bộ máy chính quyền địa phương cần được nghiên cứu, hoàn thiện theo hướng phân định rõ hơn tổ chức bộ máy chính quyền đô thị, nông thôn, hải đảo, đơn vị hành chính, kinh tế đặc biệt; sơ kết thực hiện mô hình chính quyền đô thị tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP HCM...
Phát biểu khai mạc hội nghị, Bộ trưởng Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà cho biết, trong năm qua, Bộ đã đẩy mạnh thanh tra công vụ, công chức, cơ bản hoàn thành xử lý sai phạm trong tuyển dụng, bổ nhiệm theo các kết luận, quy định của Ban Bí thư. Bộ cũng đã xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý về công chức, viên chức; thẩm định, tham mưu về công tác cán bộ thuộc thẩm quyền Ban Cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng.
Thực hiện các Nghị quyết 18, 19 của Trung ương, Bộ Nội vụ đã tham mưu cho Ban Chỉ đạo đổi mới sắp xếp tổ chức bộ máy của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giảm đầu mối trung gian. Trong năm 2022, ở các bộ, ngành giảm 17 tổng cục và tổ chức tương đương tổng cục, giảm 8 cục thuộc tổng cục và thuộc bộ, giảm 145 vụ/ban thuộc tổng cục và thuộc bộ...
Nông nghiệp công nghệ cao vốn không còn xa lạ gì với thế giới, nhưng tại Việt Nam, khái niệm này vẫn còn khá mới mẻ nhưng đang rất thu hút được sự quan tâm của Chính phủ cũng như của các doanh nghiệp sản xuất vì những ưu thế mà nó mang lại so với nông nghiệp truyền thống. Nông nghiệp công nghệ cao là một xu hướng mà Việt Nam đang hướng tới và hứa hẹn sẽ là một bước tiến lớn cho nền nông nghiệp nước nhà.
Nông nghiệp công nghệ cao là gì?
Nông nghiệp công nghệ cao là một nền nông nghiệp được ứng dụng kết hợp những công nghệ mới, tiên tiến để sản xuất, còn gọi là công nghệ cao nhằm nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội và đảm bảo sự phát triển nông nghiệp bền vững.
Thực tế Nextfarm chúng tôi cũng không thích từ Nông nghiệp Công nghệ cao, thực tế Việt Nam đang tập trung chủ yếu Nông nghiệp công nghệ cao trong nhà màng, nhưng bản chất chúng ta cũng nên thêm nông nghiệp công nghệ cao đi đôi với HIỆU QUẢ CAO.
Công nghệ cao được tích hợp ứng dụng trong nông nghiệp công nghệ cao bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế biến…), tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học; các giống cây trồng, vật nuôi năng suất, chất lượng cao…; các quy trình canh tác tiên tiến, canh tác hữu cơ… cho hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị sản xuất.
Tình hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, đổi mới khoa học công nghệ được coi là một trong những giải pháp then chốt, trọng tâm. Ứng dụng khoa học công nghệ giải quyết các thách thức trong phát triển nông nghiệp bằng các ưu việt của các công nghệ như: Công nghệ sinh học, công nghệ nhà kính, công nghệ tưới nhỏ giọt, công nghệ cảm biến, tự động hóa, internet vạn vật… giúp sản xuất nông nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng năng suất, hạ giá thành và nâng cao chất lượng nông sản, bảo vệ môi trường.
Mặt khác, nông nghiệp CNC giúp nông dân chủ động trong sản xuất, khắc phục được tính mùa vụ, giảm sự lệ thuộc vào thời tiết, khí hậu, đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng nông sản.
Theo báo cáo, các tiến bộ về khoa học công nghệ đóng góp trên 30% giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp, 38% trong sản xuất giống cây trồng, vật nuôi. Mức độ tổn thất của nông sản đã giảm đáng kể (lúa gạo còn dưới 10%,…). Mức độ cơ giới hóa ở khâu làm đất đối với các loại cây hàng năm (lúa, mía, ngô, rau màu) đạt khoảng 94%; khâu thu hoạch lúa đạt 50% (các tỉnh đồng bằng đạt 90%).
Nhận định về sự đóng góp của khoa học công nghệ đối với sự phát triển của nông nghiệp nước ta, nhiều chuyên gia, nhà khoa học chung nhận định, khoa học và công nghệ đặc biệt là ứng dụng IoT thực sự là một trong các giải pháp quan trọng đóng góp có hiệu quả, tạo ra chuyển biến mang tính đột phá trong phát triển sản xuất nông nghiệp, phục vụ tái cơ cấu nền nông nghiệp, nâng cao đời sống của người dân.
Sản xuất phát triển nhờ ứng dụng công nghệ cao
Xác định tầm quan trọng của nông nghiệp ứng dụng công nghệ giúp thay đổi bức tranh nông nghiệp nước nhà, đưa nền nông nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XII ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TW, 05/11/2016 về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị – xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nhấn mạnh những định hướng về phát triển nông nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ cao như: “Hiện đại hóa, thương mại hóa nông nghiệp, chuyển mạnh sang phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, sản xuất lớn, dựa vào khoa học – công nghệ, có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao. Chuyển nền nông nghiệp từ sản xuất lương thực là chủ yếu sang phát triển nền nông nghiệp đa dạng phù hợp với lợi thế của từng vùng”…
Định hướng này cùng với những chính sách được ban hành trước đó về nông nghiệp CNC như Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 29/1/2010, phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020; Quyết định số 1895/QĐ-TTg, ngày 17/12/2012 phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình Quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 đã tiếp tục khẳng định quan điểm nhất quán của Đảng, Nhà nước ta về phát triển nông nghiệp, trong đó có nông nghiệp công nghệ cao. Qua đó, góp phần tích cực đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp đạt được những thành tựu đáng tự hào.
Theo báo cáo của Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2019, nhờ ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, cơ cấu sản xuất nông nghiệp tiếp tục được điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế của mỗi địa phương, vùng, miền và cả nước, gắn với nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư vào các khu sản xuất tập trung quy mô lớn với công nghệ hiện đại gắn với các nhà máy, cơ sở bảo quản, chế biến nông sản có giá trị xuất khẩu cao.
Trong lĩnh vực trồng trọt đã đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến. Do làm tốt công tác phòng trừ sâu bệnh nên sản lượng và chất lượng nhiều loại cây trồng có giá trị kinh tế tăng.
Việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) ngày càng mở rộng và hiệu quả mang lại sản phẩm an toàn, chất lượng tốt, năng suất cao. Bên cạnh đó, việc mở rộng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất cùng với kết quả nghiên cứu, đánh giá, triển khai mô hình cánh đồng mẫu lớn đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị …
Ngành lâm nghiệp có sự phát triển đáng kể với tốc độ tăng trưởng ổn định; đã làm chủ nhiều công nghệ tiên tiến, tạo ra các dây chuyền chế biến, bảo quản có chất lượng tương đương với sản phẩm nhập khẩu. Hình thành ngành công nghiệp chế biến lâm sản đứng thứ hai Châu Á và đứng thứ năm trên thế giới.
Lĩnh vực chăn nuôi đã có sự chuyển biến rõ nét về tổ chức sản xuất, chăn nuôi trang trại, gia trại, tập trung theo chuỗi khép kín, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao. Nhiều mô hình chăn nuôi hữu cơ đã hình thành và đang được phổ biến, nhân rộng. Công nghệ chế biến thủy sản ngày càng được đầu tư hiện đại để đáp ứng các yêu cầu của thị trường quốc tế.
Với sự giúp sức của khoa học công nghệ được ứng dụng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất nông nghiệp từ nghiên cứu, chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi; kỹ thuật gieo trồng, chăm sóc, canh tác; thức ăn chăn nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y; kỹ thuật chế biến, bảo quản sau thu hoạch… đã tạo ra giá trị mới cho nông sản, giúp sản phẩm tươi, an toàn, nâng cao năng suất, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng…
Các kết quả này góp phần đưa kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam tăng nhanh qua các năm, năm 2019 tổng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản ước đạt 41,3 tỷ USD; thặng dư thương mại toàn ngành ước đạt mức 10,4 tỷ USD.
Đặc trưng của nền nông nghiệp công nghệ cao
Vốn đầu tư lớn,
Ứng dụng những công nghệ khoa học mới nhất,
Xây dựng các xí nghiệp nông nghiệp kiểu mới
Quy trình trồng trọt, chăn nuôi được kiểm soát chặt chẽ
Tối ưu hóa nguồn nhân lực, giảm rủi ro thiên tai
Phát triển các nguồn năng lượng mới, phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật thiên nhiên
Những yếu tố quan trọng để phát triển nông nghiệp công nghệ cao bền vững
Có kiến thức, am hiểu, đam mê nông nghiệp
Không ngại khó, không nản trí khi thất bại
Biết nhìn nhận vấn đề, rút kinh nghiệm sau khi mắc sai lầm
Quản lý dòng tiền hiệu quả, để tiết kiệm chi phí đầu tư, tránh thất thoát lợi nhuận
Có phương pháp xử lý đầu ra hiệu quả, tránh tình trạng được giá mất mùa, được mùa mất giá
Lưu ý khâu chế biến và bảo quản sau thu hoạch, để làm tăng giá trị của nông sản
Có thể kết hợp xây dựng mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kết hợp du lịch sinh thái làm gia tăng nguồn thu nhập
Đẩy mạnh truyền thông, để tăng mức độ phủ sóng của thương hiệu nông sản
CÁC CASE STUDY ÁP DỤNG THÀNH CÔNG HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP THÔNG MINH TẠI VIỆT NAM:
Nextfarm hợp tác thành công với Viettel:
Loại cây: Dưa Kim Hoàng Hậu, Thọ Xuân, Lam Sơn Thanh Hóa:
Hình ảnh trên là anh Tùng chủ farm nông nghiệp công nghệ cao Điền Trạch ở Lam Sơn Thanh Hóa, đầu tư 1.5 ha nhà màng, trồng dưa kim hoàng hậu, một người trồng rất nổi tiếng ở khu vực miền bắc về dưa kim hoàng hậu, anh đã áp dụng giải pháp nông nghiệp thông minh, hệ thống châm phân dinh dưỡng tự động dựa vào thu thập dữ liệu cảm biến môi trường, dinh dưỡng để điều tiết tưới cho cây trồng.
Loại cây: Dâu Tây, Cao Bằng:
Còn đối trồng Dâu Tây thì không ai ở Cao Bằng không biết chị Đoàn Thu Trà, người đưa Dâu Tây Cao bằng nên một tầm mới bằng công nghệ, ứng dụng các giải pháp Nông nghiệp trồng dâu tây cho trang trại 5 ha của mình.
Loại cây: Dưa lưới – Kim Long Farm Vũng Tàu:
Trong giới trồng dưa lưới chắc chắn không ai không biết anh Đàm Xuân Hải, xuất thân từ dân tài chính nhưng bén duyên Nông nghiệp từ những năm 2014 đến nay, trồng dưa lưới rất thành công, có 5 trang trại trải dài suốt cả nước, diện tích mỗi khu là 1,5 ha đến 2 ha, toàn bộ đều được điều khiển bằng hệ thống IoT Nông nghiệp, nhất là với dưa lưới, việc điều tiết dinh dưỡng sai sẽ là vấn đề, kiểm soát môi trường sâu bệnh luôn phải kiểm soát liên tục
Loại cây: Dưa leo Baby – Cực Bắc của Tổ Quốc:
Một trong những case study nữa của những người nông dân khi áp dụng công nghệ tương đối thành công ở Cực Bắc Tổ Quốc là Hà Giang, anh Vình, xuất thân từ cuộc sống tài xế đường dài, nhưng vì lý do yêu thích nông nghiệp công nghệ cao, anh cũng đã đầu tư Nông nghiệp và hiện tại có những bước đầu thành công, tuy khó khăn nhưng anh vẫn kiên trì theo đuổi mục tiêu áp dụng Nông nghiệp thông minh vào trang trại của mình
Và còn rất nhiều các case study trải dài các miền của Tổ quốc, hàng ngày, hàng tháng hàng năm vẫn âm thâm chuyển đổi số trong Nông nghiệp
Việc nghiên cứu thì nhiều đề tài khoa học nhưng việc áp dụng cho cuộc sống ra sao là cả một quá trình. Các đề tài cần gắn kết với các vấn đề cấp thiết của xã hội
Các vấn đề
1. Điện gió
2. Năng lượng tái tạo, chống biến đổi khí hậu
3. Chuyển đổi số
4. Thương mại điện tử
5. Kết nối cung cầu thị trường
6. Phát triển khu du lịch sinh thái
7. Đánh thức các vùng đất có nhiều tiềm năng chưa được khai thác
8. Mở rộng phát triển thị trường
9. Sáng tạo
10. Vai trò của việc dự báo
11. Khai thác thông tin trên không gian mạng
12. Phát triển thị trường nông sản
13. Thị trường gia súc; gia cầm
14. Tìm hiểu các xu hướng và các sản phẩm cần thiết theo thời vụ